Pages

Subscribe

Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2010

10 dịch vụ nên tắt trong Windows XP

Khi kết nối mạng với hệ điều hành Windows, sẽ có khá nhiều dịch vụ được bật mặc định, trong trường hợp này lời khuyên đối với người dùng sản phẩm có mệnh danh là “tàu đô đốc” của Microsoft này cần tắt tất cả các dịch vụ mặc định này nếu họ không sử dụng đến nó nhằm thực thi bảo mật.

Mỗi phiên bản Windows của Microsoft đều cung cấp các dịch vụ khác nhau, chính vì vậy để đưa ra một danh sách có chứa tất cả các dịch vụ cần vô hiệu hóa cho mục đích bảo mật sẽ khác nhau đối với mỗi một phiên bản là vấn đề rất khó khăn. Tuy mỗi một danh sách đều có sự khác nhau giữa các phiên bản Windows cụ thể, nhưng nó vẫn có thể được dùng như một hướng dẫn cho những người dùng Windows trong việc kiểm tra các dịch vụ đang chạy trên các phiên bản.
Nếu bạn đang sử dụng hệ điều hành Windows XP trên hệ thống desktop của mình, hãy xem xét đến việc tắt bỏ các dịch vụ dưới đây. Bạn có thể sẽ ngạc nhiên về những gì đang chạy mà mình không hề hay biết.

  • IIS – Internet Information Services của Microsoft cung cấp những khả năng của một Webserver cho máy tính của bạn

  • NetMeeting Remote Desktop Sharing — NetMeeting chủ yếu là tính năng máy khách VoIP và thoại hội nghị cho Windows, tuy nhiên dịch vụ này cung rất cần thiết cho việc truy cập máy trạm từ xa.

  • Remote Desktop Help Session Manager – Dịch vụ này được sử dụng bởi tính năng Remote Assistance mà bạn có thể sử dụng để cho phép truy cập từ xa đến máy tính nhằm giúp bạn khắc phục sự cố các vấn đề.

  • Remote Registry – Những khả năng được cung cấp bởi dịch vụ Remote Registry đang được xem xét lại một cách chặt chẽ từ khối cảnh bảo mật.  Vì chúng cho phép người dùng từ xa (theo lý thuyết, chỉ trong các trường hợp được kiểm soát) có thể chỉnh sửa Windows Registry.

  • Routing and Remote Access – Dịch vụ này có chứa một số các khả năng, khả năng mà hầu hết các quản trị viên hệ thống đều muốn được cung cấp một cách riêng biệt. Tuy vậy có một số dịch vụ hiếm khi cần thiết cho một hệ thống desktop điển hình như Microsoft Windows XP, nên chúng ta có thể tắt tất cả chúng như một dịch vụ này. Routing and Remote Access ở đây có nhiệm vụ cung cấp khả năng sử dụng hệ thống như một router và thiết bị NAT, như cổng truy cập dialup và máy chủ VPN.

  • Simple File Sharing – Khi một máy tính không phải là thành viên của miền, khi đó nó sẽ được giả bộ bằng các thiết lập mặc định mà bất kỳ và tất cả các chia sẻ của hệ thống file có thể truy cập phổ biến. Tuy nhiên trong thế giới thực, chúng ta chỉ muốn cung cấp các chia sẻ cho một người dùng xác thực và cụ thể. Simple File Sharing chỉ cung cấp sự chia sẻ không có ngoại lệ, đây không phải thứ mà chúng ta muốn sử dụng cho việc chia sẻ các tài nguyên hệ thống. Nó được kích hoạt mặc định trên cả phiên bản Windows XP Professional và Windows XP Home. Tuy nhiên, không thể bị vô hiệu hóa trên Windows XP Home. Trên MS Windows XP Professional, bạn có thể vô hiệu hóa nó bằng cách mở My Computer -> Tools -> Folder Options, kích tab View, và hủy chọn  hộp kiểm Use simple file sharing (Recommended) trong phần panel Advanced settings:

  • SSDP Discovery Service – Dịch vụ này được sử dụng để phát hiện các thiết bị UpnP trên mạng của bạn và được yêu cầu cho Universal Plug and Play Device Host service.

  • Telnet – Dịch vụ Telnet là một cơ chế cũ cho việc cung cấp truy cập từ xa đến một máy tính, hầu hết được biết đến từ sử dụng của nó trong việc truy cập command shell từ xa trên các máy chủ Linux. Ngày nay, Telnet được sử dụng trong việc quản lý từ xa hệ thống Unix ít hơn vì giao thức mã hóa như SSH đã được sử dụng thay thế cho nó.

  • Universal Plug and Play Device Host – Khi bạn đã cài đặt các thiết bị “Plug and Play” trên hệ thống của mình thì dịch vụ này hầu như sẽ không cần đến nữa.

  • Windows Messenger Service – Được liệt kê trong cửa sổ các dịch vụ với tên Messenger, Windows Messenger Service cung cấp chức năng “net send” và “Alerter”. Không liên quan với máy khách IM của Windows Messenger và cũng không cần thiết sử dụng mạng IM của Windows Messenger.

Trên hệ thống của bạn, các dịch vụ này không được bật tất cả, hoặc thậm chí là cài đặt. Một dịch vụ nào đó được cài đặt và chạy phụ thuộc vào bạn đã cài đặt hệ thống của bạn như thế nào và bạn đang sử dụng XP Home hay XP Professional, và có thể là từ việc bạn mua máy tính từ hãng nào nếu MS Windows XP được cài đặt bởi một hãng nào đó.

Với ngoại lệ Simple File Sharing, tất cả các các dịch vụ được liệt kê ở trên đều có thể được vô hiệu hóa theo cùng một cách. Đơn giản nhất chỉ là kích vào nút Start, sau đó điều hướng đến Settings -> Control Panel, mở Administrative Tools, và từ đó, mở cửa sổ Services. Để vô hiệu hóa bất cứ dịch vụ nào trong danh sách, bạn chỉ cần kích đúp vào entry của nó trong cửa sổ đó và thay đổi thiết lập Startup type:. Nhìn chung, bạn nên thay đổi các dịch vụ mà bạn sẽ tắt cho mục đích bảo mật thành trạng thái “Disabled”. Khi nghi ngờ về dịch vụ nào đó có cần thiết cho các dịch vụ khác hay không, bạn hãy kiểm tra tab Dependencies trong hộp thoại các thiết lập của dịch vụ.

Rõ ràng, đây là một dánh sách không phải là tất cả những thứ đang chạy trên máy tính của bạn mà bạn có thể tắt nó. Nó chỉ là một danh sách 10 mục mà bạn thực sự không cần thiết phải chạy chúng và có thể gây ra lỗ hổng bảo mật nếu bỏ sót chúng. Hầu hết người dùng sẽ không bao giờ có nhu cầu sử dụng bất cứ dịch vụ nào trong số các dịch vụ được liệt kê trong bài này khi máy tính khởi động và chạy. Các dịch vụ khác có thể được vô hiệu hóa mà không hề bị ảnh hưởng gì, tuy vậy bạn cũng nên nghiên cứu thêm trong danh sách các dịch vụ mà bạn có thể vô hiệu hóa nó để bảo đảm thực sự không cần thiết đến nó khi chạy. Một trong số chúng khá quan trọng cho các hoạt động thông thường của hệ thống, chẳng hạn như dịch vụ Remote Procedure Call (RPC).

Mọi dịch vụ đang chạy, nhưng không được sử dụng trên máy tính của bạn rất có thể là một lỗ hổng bảo mật nguy hiểm. Chính vì vậy nếu dịch vụ này không quan trọng cho tất cả người dùng và các chức năng cơ bản của hệ thống thì nào đó thì bạn cần cân nhắc việc tắt chúng.

Nguồn: http://www.hpmc.com.vn/detail/10-dich-vu-nen-tat-trong-windows-xp.html

Tìm hiểu các service trong Windows XP

Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt
Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application Layer Gateway: Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows (Internet Connection Firewall) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows (Windows Internet Connection Sharing). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên. 
Application Management: Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.
Automatic Updates: Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background Intelligent Transfer: Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Clipboard: Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả hai Event SystemSystem Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser: Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn.
Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client: Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó. Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.
Error Reporting: Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
Event Log: Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm).
Fast User Switching Compatibility: Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support: Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service: Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security (IPSEC) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk Manager: Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình (bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management, thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing: Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)
Plug and Play: Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager: Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
Remote Procedure Call: Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến toàn bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.
Remote Registry Service: Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị .. vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery: một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
System Restore: Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler: Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không.
TCP/IP NetBIOS Helper: Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn (thậm chí mạng Internet) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.
Telephony: Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet: Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible Power Supply: An toàn để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play: Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.
Webclient: Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.
Windows Image Acquisition: Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó.
Windows Installer: Trợ giúp cho các trình cài đặt. MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management Instrumentation dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time: Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero Configuration: Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter: Windows Management Instumentation (WMI) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy. Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngoài ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.
Note: Mỗi máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở máy khác lại cần (chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất là chọn manual.

Sưu tầm

WinRAM 1.0 – Tối ưu hoá bộ nhớ hệ thống tự động

Khi bạn chạy rất nhiều ứng dụng đồ hoạ hay xử lý video trên cùng một hệ thống bạn sẽ gặp trường hợp “quá tải” bộ nhớ và cảm thấy máy vận hành chậm hơn. Những lúc như vậy bạn lại phải dừng lại và làm mới (refresh) lại hệ thống để giải phóng bộ nhớ và tăng cường RAM cho các ứng dụng cần thiết, mỗi làn như vậy bạn sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức.

WinRAM là một tiện ích nhỏ và hoàn toàn miễn phí, được sử dụng để giúp bạn tối ưu hóa hệ thống, giải phóng RAM bị chiếm dụng nặng như trò chơi hay phần mềm thiết kế hoặc khi máy tính được sử dụng nhiều giờ liên tục. Tiện ích có giao diện đơn giản, tương thích với mọi Windows, bạn tải về sử dụng miễn phí tại: http://tinyurl.com/yf6vkhv

Sau khi bạn tải về và cài đặt xong, chương trình sẽ tự động kích hoạt vào giao diện làm việc chính. Mặc định chương trình giao diện của chương trình là ngôn ngữ Espanol, để tiện cho sử dụng bạn nên chuyển nó về ngông ngữ tiếng anh bằng cách bấm nút Configuration và bấm nút English, rồi bấm nút OK để trở về giao diện làm việc chính.

Từ giao diện làm việc chính của chương trình bạn sẽ thấy chương trình liệt kê tổng dung lượng bộ nhớ hệ thống (Total memory RAM of the system), phần dung lượng ram đã sử dụng (Memory RAM in use) và phần dung lượng RAM còn trống (Memory RAM Free). Căn cứ vào đó bạn sẽ biết lúc nào hệ thống của mình bị thiếu  bộ nhớ hệ thống, và khi cần tối ưu hoá hệ thống bạn chỉ cần bấm nút Optimize memory RAM, lập tức chương trình sẽ tiến hành dồn phân mảnh, và thu lại phần dung lượng bộ nhớ hệ thống còn lãng phí để cho các ứng dụng khác cần thiết hơn. 

Đặc biệt nếu bạn cảm thấy mất thời gian nếu cứ khi cần tối ưu hoá bộ nhớ hệ thống lại phải bấm nút Optimize memory RAM thì bạn bấm nút Configuration bạn nhập vào khung trống phía dưới mục Optimize automatically, for deactivate... khoảng thời gian (phút) để chương trình tự động tối ưu hoá bộ nhớ hệ thống giúp bạn mà bạn không cần thao tác thủ công như trước. Ngoài ra nếu bạn cần chương trình khởi động cùng hệ thống thì kích vào tuỳ chọn Start WinRAM with the system. Sau cùng bấm nút OK để áp dụng, rồi bấm vào nút thu nhỏ (minimize) để thu biểu tượng xuống khay hệ thống.

Download WinRam 1.0

Theo SoftPedia

FreeRAM XP Pro 1.52 - Tối ưu hóa bộ nhớ tự động

Dung lượng RAM (bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình máy tính thực thi công việc. Thường nó phải được phân bổ sao cho hợp lý để các chương trình hoạt động hiệu quả trên hệ thống.



FreeRAM XP Pro 1.52 - Tối ưu hóa bộ nhớ tự động


Nếu dung lượng RAM của máy tính không được dồi dào, bộ xử lý dù mạnh cũng không thể tăng tốc được. Phương án hay nhất trong trường hợp này là kích hoạt làm tươi, giải phóng dung lượng RAM đã cấp phát thừa hoặc sử dụng bất hợp lý… FreeRAM XP Pro là phần mềm điển hình giúp bạn thực hiện điều này.

Một số chức năng trong menu chính của FreeRAM XP Pro:

- Autofree: Tối ưu hóa bộ nhớ tự động, tự điều chỉnh cho cân bằng giữa tốc độ xử lý và bộ nhớ.

- Try to free: Giải phóng dung lượng bộ nhớ theo chỉ định của người dùng.

- Display a freeing results report…: Hiển thị thông tin kết quả khi thực thi xong lệnh giải phóng bộ nhớ.

- Memory-related information: Hiển thị 2 dạng thông tin về bộ nhớ đã được sử dụng gồm:

+ RAM: Cho biết dung lượng RAM đang được sử dụng là bao nhiêu MB, còn lại bao nhiêu.

+ LOAD: Hiển thị thông tin về bộ nhớ nói chung (gồm RAM và một phần dung lượng ổ cứng làm bộ nhớ ảo) đã được các chương trình sử dụng. Bạn để ý phần này, nên giải phóng bộ nhớ sao cho thông số dưới mức 50% để chương trình hoạt động hiệu quả.

- Go: Chức năng thực hiện lệnh giải phóng dung lượng bộ nhớ. Khi thấy dung lượng bộ nhớ bị giảm nhiều bạn ấn vào nút này.

Bạn có thể xem thêm các chức năng hoặc thay đổi những mặc định của FreeRAM XP Pro trong thẻ Settings như: Cho FreeRAM XP Pro khởi động cùng Windows; tự động giải phóng bộ nhớ theo thời gian; giải phóng bộ nhớ theo dung lượng được chỉ định; xóa phần lưu tạm trong clipboard; tắt máy nhanh…

Ngoài những chức năng chính vừa nêu, FreeRAM XP Pro còn cho phép bạn tăng dung lượng bộ nhớ đệm trên đĩa (disk cache), yêu cầu Windows “nhả” bớt các file DDL khi thấy những file này không còn tác dụng. Các thao tác này giúp cải thiện đáng kể sức mạnh và tốc độ của toàn hệ thống.

Nguồn: soft4viet.com

StopUSB 2.2.0.0




StopUSB - một chương trình giúp người dùng bảo vệ máy tính chống lại việc rò rỉ thông tin và lây nhiễm virus qua các thiết bị USB...

Ứng dụng này ngăn chặn người dùng khỏi việc kết nối tất cả các loại thiết bị USB không mong muốn như bộ nhớ flash, đầu đọc thẻ, ổ đĩa rời, hay máy nghe nhạc MP3, trong khi cho phép sử dụng các thiết bị như máy in USB, máy quét, chuột và bàn phím. StopUSB cũng giúp người dùng bảo vệ chống lại việc rò rỉ thông tin, truyền file trái phép, trojan, virus và các phần mềm độc hại khác. StopUSB hoàn toàn chạy ở nền và vô hình với người dùng, sẽ không có cửa sổ pop-up và thông điệp cảnh báo trừ khi được cấu hình một cách rõ ràng.

StopUSB có thể được sử dụng tại nhà, văn phòng nhỏ hay các công ty với các mạng lớn với việc cung cấp sự quản lý và triển khai tập trung. Chương trình giúp thực hiện các chính sách bảo mật trên thiết bị lưu trữ rời, giúp kiểm soát chuyển file và ngăn ngừa sự lây nhiễm virus. Để cho phép truy cập vào một số thiết bị lưu trữ rời nhất định, nó có thể chỉ định mật khẩu cho chúng. Nếu như một thiết bị được kết nối với máy tính chạy StopUSB, nó có thể được sử dụng mật khẩu đúng được cung cấp được nhập.

Nguồn: soft4viet.com

Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2010

UltraISO - Chương trình biên tập, tạo, thêm bớt dữ liệu file image cực mạnh

UltraISO là chương trình chỉnh sửa, tạo mới nội dung file ISO rất mạnh mà không làm hỏng cấu trúc, làm mất khả năng boot của file ISO nếu có. UltraISO cho phép bạn tạo file ảnh của đĩa CD\DVD, tạo file ảnh từ dữ liệu trên đĩa cứng, trích xuất một phần hay toàn bộ nội dung của file ảnh, thay thế thêm bớt file, thư mục vào file ảnh.

1. Tạo file ảnh từ đĩa CD\DVD
Đối với đĩa CD\DVD có khả năng boot như Hiren'sBootCD, bộ cài Windows,... thì bạn không thể sao chép đĩa đó vào ổ cứng như thông thường được, vì làm như vậy thì Hiren's BootCD, bộ cài Windows,.. sẽ không còn khả năng boot được nữa. Để có thể sao chép được đĩa Hiren's BootCD, bộ cài Windows,.. vào đĩa cứng thì ta cần phải tạo file image của CD\DVD đó. Để tạo file image của đĩa CD\DVD thì bạn cần bỏ đĩa vào ổ đĩa và chạy UltraISO. Bạn click vào menu Tools > Make CD\DVD Image ( hoặc bấm phím tắt F8).
Trong khung Make CD\DVD Image bạn chọn ổ đĩa CD\DVD Driver nếu bạn có nhiều ổ đĩa. Bạn chọn hết cả 2 tùy chọn trong Read Options, chọn nơi lưu file image trong Output FileName, và chọn định dạng ảnh muốn tạo ( ngầm định là ISO), sau đó click Make để UltraISO bắt đầu tạo file image của đĩa CD\DVD.

2. Tạo file ISO từ các dữ liệu ( file, thư mục, Documents,...) trên ổ cứng
Để tạo file từ các dữ liệu trên ổ cứng bạn cần phải tạo file ISO mới bằng cách click vào File > New và chọn định dạng mà bạn muốn. Sau đó bạn kéo thả file, thư mục vào UltraISO. Bạn thu nhỏ cửa sổ của UltraISO và thư mục, ổ đĩa bạn muốn kéo thả file vào UltraISO sao cho 2 cửa sổ này không nằm đè lên nhau, sau đó chọn file và thư mục bạn muốn.



Nếu không quen với cách kéo thả bạn có thể vào menu Actions và chọn Add Files để nhớ file, Add Directory để nhớ thư mục.


3. Thêm, bớt, trích xuất nội dung file ISO.
Click vào File > Open ( Ctrl + O) để mở file ISO mà bạn muốn thay đổi. Kéo thả file thư mục muốn thêm vào cửa sổ của UltraISO ( như bước 2). Để xóa file thư mục bạn chọn file, thư mục cần xóa rồi bấm phím Delete trên bàn phím. Để Extract file, thư mục từ file ISO xuống ổ cứng bạn chọn ( bôi đen) file, thư mục cần Extract và chọn Extract To trong menu chuột phải (hoặc ấn F4) và chọn nơi lưu.

Sau khi biên tập file ISO xong bạn cần Save ( Ctrl + S) để lưu lại các thay đổi. Do UltraISO lo xa nên mỗi khi bạn chỉnh sửa thay đổi file ISO UltraISO đều lưu lại bản gốc ( chưa thay đổi ) để khi cần bạn có thể lấy lại nếu sự thay đổi của bạn là không hợp lý, có hại với phần mở rộng là uibak.

4. Chuyển đổi giữa các dạng file ảnh.
+ Chuyển đổi từ định dạng ISO sang định dạng khác.
Bạn mở menu Tools > Convert. Trong khung Input Image Filesname(s) bạn click vào nút có dấu 3 chấm để chọn file cần chuyển đổi. Trong khung Output Directory bạn chọn nơi lưu file đã chuyển đổi, khung Output Format bạn chọn định dạng muốn chuyển. Nhấn Convert để bắt đầu chuyển đổi.

+ Chuyển các định dạng khác về ISO.

Nếu bạn đã từng tải nhiều file image của phần mềm thì hẳn bạn đã từng gặp rất nhiều định dạng khác nhau của file image như: nrg, vcd, bin, bif, img, mdf, mds, ashdisc,... Để tiện bề quản lý cũng như thống nhất định dạng bên nên chuyển các định dạng khác thành định dạng chuẩn, thống nhất như ISO. Để chuyển đổi bạn click vào File > Open. Tại khung Files of type bạn kéo xuống và chọn All Files để chọn tất cả những định dạng mà UltraISO hỗ trợ.
Sau khi chọn được file cần chuyển đổi bạn click vào menu File > Save hoặc Save As trong UltraISO, chọn định dạng là ISO ( Standard ISO), click Save để lưu với định dạng ISO.


5. Thêm, xóa, tạo, trích xuất phần khởi động.

Nếu file ISO có khả nănh boot thì sẽ có chữ Bootable CD\DVD nằm ở bên dưới các menu. Nếu không có chữ Bootable CD\DVD này ISO không có khả năng boot ( file ISO chứa dữ liệu chứ không phải bộ cài hay file boot của các đĩa CD\DVD boot) hoặc file ISO này bị mất khả năng boot.


Bạn mở file ISO bằng UltraISO, trong menu Bootable bạn chọn:
- Extract Boot File from CD\DVD: Trích file boot trực tiếp từ CD\DVD.
- Load Boot File: chèn ( thêm, tải ) file boot vào file ISO. Một số đĩa cài windows do người ghi, làm ra không cẩn thận nên chỉ có bộ cài mà đĩa không thể boot được do không có file boot. Bạn chỉ cần tạo file ISO của đĩa đó và lưu vào đĩa cứng, sau đó dùng UltraISO mở ra và chèn file boot vào file ISO đó là nó đã có khả năng boot, tất nhiên đó là file boot của dúng phiên bản Windows bạn cần chèn mà không phải file boot của bộ cài windows hay linux nào khác.

- Save Boot File: Trích file boot từ file ISO thành file boot riêng có phần mở rộng là bif. Bạn có thể dùng file boot này chèn vào các file ISO của bộ cài windows, linux hay các Cdboot như Hiren's BootCD không có khả năng boot do bất cẩn, sơ ý.
- Clear Boot Information: Xóa khả năng boot của file ISO.

6. Tạo và sử dụng đĩa ảo.
Tính năng này cho phép bạn đưa file Image của đĩa CD\DVD vào ổ CD\DVD ảo. Một số games, phần mềm bắt buộc phải được cài đặt, và truy xuất thông tin trên đĩa CD\DVD như các đĩa games. Lợi ích của việc sử dụng ổ đĩa ảo là bạn có thể truy cập bình thường như ổ CD\DVD thật mà không sợ hư hỏng ổ CD\DVD do tần xuất truy cập nhiều.


Để đưa Image của đĩa CD\DVD vào ổ CD\DVD ảo bạn chạy UltraISO, trong Tools > Mount to Virtual Driver ( hoặc bấm F6). Trong Virtual Driver ở Image Files bạn click vào để chọn file image. Sau khi chọn xong bạn click vào Mount để đưa file Image vào ổ CD\DVD ảo. Lúc này bạn có thể truy xuất và cài đặt file từ trong CD\DVD ảo, bạn không nên tắt UltraISO đi. Hoặc có thể click chuột phải vào file CD\DVD ảo và chọn Mount to drive K ( Mount vào ổ cd\dvd ảo ).

Khi đã làm xong, cài đặt, chơi games xong bạn cần click vào Umount hoặc click chuột phải vào ổ CD\DVD ảo và chọn Eject để đưa file image ra khỏi ổ CD\DVD ảo, click vào Close để kết thúc.

7. Nghe nhạc, ghi đĩa audio, trích xuất file audio từ đĩa CD\DVD audio.


Nếu như bạn copy file audio từ đĩa CD\DVD audio bằng cách copy từng file audio trên đĩa vào đĩa cứng thì bạn chỉ copy đước các file có dung lượng là 1 Kb, không phải là các file audio nên không thể nghe được bằng các chương trình nghe nhạc như Windows Media Player, Winamp,...


Bạn bỏ đĩa CD\DVD audio vào ổ đọc nếu đã ghi ra đĩa. Trong UltraISO bạn click vào File > Open nếu bạn có file image của đĩa CD\DVD audio, File > Open CD\DVD nếu bạn đã ghi ra đĩa, khi đó bạn cần bỏ đĩa vào ổ

Nếu bạn muốn nghe thử trước khi trích xuất thì bạn click vào file audio và click vào nút play để nghe. Khi ưng ý bạn click chuột phải vào file cần trích xuất và chọn:
Extract MP3 File: trích file audio thành file mp3 và lưu vào Documents\My ISO Files.
Extract MP3 File to: trích file audio thành file mp3 và lưu vào thư mục bạn chỉ định.
Đối với file WMA làm tương tự như file mp3.
Bạn có thể lựa chọn chất lượng của file audio sau khi xuất ra như: tỷ lệ Bitrate, Format trong menu Options > Cofigurations > Audio.

Để ghi đĩa Audio CD bạn click vào File > New >Audio CD Image, sau đó kéo thả file mp3, wma,... sau khi đủ dung lượng đĩa bạn click vào Burn CD\DVD Image để ghi.

8. Ghi file image lên đĩa CD\DVD


UltraISO có khả năng khi đĩa trực tiếp mà không cần phải cài thêm phần mềm ghi đĩa nào khác như Nero chẳng hạn. Để ghi đĩa bạn click vào menu File > Open để mở file image của đĩa CD\DVD.

Download UltraISO.Premium.Edition.v9.3.5.2716.Multilingual

Sưu tầm

Thứ Ba, 23 tháng 2, 2010

Cách tạo "các bài liên quan"

Để người xem dễ dàng xem các bài viết có cùng nhãn là tạo một tab chứa các bài viết liên quan đến vấn đề đang đọc. Và phổ biến nhất là cho tab này hiển thị cuối bài viết.
 
Hình minh họa:
Bây giờ tiến hành cài đặt:

1. Đầu tiên phải chỉnh sửa 1 số thuộc tính :
- Vào Vào phần Bố cục.
- Vào chỉnh sửa của Tiện ích "Bài đăng trên blog"
- Và chỉnh sửa thiết lập như hình bên dưới

- Vào Cài đặt ► Định dạng và chọn Định dạng dấu ngày tháng như hình bên trên (xem hình minh họa bên dưới).

2. Blog bạn phải có link feed (nếu chưa có, thì vào đây để kích họat).
3. Giờ đến phần chèn code vào
- Đăng nhập blog.
- Vào Chỉnh sửa code HTML
- Nhấp vào Mở Rộng Tiện ích

-Tìm dòng code sau:

<p class="post-footer-line post-footer-line-3"></p>

- Chèn ngay sau nó đọan code bên dưới:

<b:if cond='data:blog.pageType == &quot;item&quot;'>
<b:if cond='data:post.labels'>
<div id='bailienquan'>Đang load dữ liệu...</div>
<span id='label_list_display_none' style='display:none; visibility:hidden'>
<b:loop values='data:post.labels' var='label'>
<data:label.name/>
<b:if cond='data:label.isLast
!= &quot;true&quot;'>,</b:if></b:loop></span>
<span id='post_time_stamp' style='display:none; visibility:hidden'><data:post.timestamp/>
</span>
<br/>
</b:if>
</b:if>


Xem hình ví dụ :


- Tiếp tục, chèn đoạn code bên dưới vào ngay trên thẻ đóng </body>:

<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>
<script type='text/javascript'>
home_page = "http://YourBlog.blogspot.com/";
maxPosts = 10;
feed2js = "http://feed2js.org//feed2js.php";
</script>
<script src='http://fandung.110mb.com/JS-files/related_posts_01.js'
type='text/javascript'/>

<div id='cacbailq1' style='display:none; visibility:hidden; height:0px'>
<script type='text/javascript'>creattaga("min");</script>
</div>

<div id='cacbailq2' style='display:none; visibility:hidden; height:0px'>
<script type='text/javascript'>creattaga("max");</script>
</div>

<div class='cacbailienquan' id='cacbailienquan' style="display:none;">
<script src='http://fandung.110mb.com/JS-files/related_posts_02.js'
type='text/javascript'/>
<script type='text/javascript'>
displayCBLQ("cacbailq1","Các bài mới nhất cùng chủ đề:");

displayCBLQ("cacbailq2","Các bài cũ hơn cùng chủ đề:");
</script>
</div>
</b:if>

Những chỗ cần thay:
home_page = "http://YourBlog.blogspot.com/"; : http://YourBlog.blogspot.com --> URL của blog của bạn
maxPosts = 10; : số bài viết sẽ hiển thị.

Lưu ý : Code chạy rất đẹp với các nhãn tiếng Anh hoặc tiếng Việt không dấu. Với các nhãn tiếng Việt, có một số từ code không hiểu được nó, do đó không lấy được các bài liên quan. Vì thế, các bạn nên sử dụng ít nhãn tiếng Việt trong blog thôi, hoặc chỉ nên dùng nhãn tiếng Việt không dấu là tốt nhất.

Nguồn: FD’s Blog

Thứ Hai, 22 tháng 2, 2010

Một số hiểu biết về file dll in windows xp

Thư viện liên kết động (tiếng Anh: Dynamic Link Library - viết tắt: DLL). Trong Windows, nhiều ứng dụng không phải là một tập tin thực thi đầy đủ, chúng được phân chia thành một số lượng tương đối độc lập của thư viện liên kết động, hoặc file DLL, được đặt trong hệ thống. Khi chúng tôi thực hiện một thủ tục nhất định, file DLL tương ứng sẽ được gọi. Một ứng dụng có thể có nhiều file DLL, một file DLL cũng có thể được chia sẻ bởi nhiều ứng dụng, chẳng hạn như các tập tin DLL được chia sẻ các tập tin DLL. DLL files thường được lưu trong C:\Windows Hệ thống thư mục
2, sửa đổi các ứng dụng cụ thể của các tập tin DLL
Group Policy trong hệ thống và đăng ký, chúng tôi có thể sửa đổi một số phím để tối ưu hóa hệ thống của chúng tôi và để tăng cường tính bảo mật của hệ điều hành. Tuy nhiên, để hạn chế tải cấm xóa các tập tin và các chức năng khác, chúng tôi không thể được thực hiện thông qua các hoạt động ở trên, nó chỉ là bằng cách sửa đổi các hệ thống file DLL để đạt được.
Hiện nay, chúng tôi sửa đổi các file DLL hệ thống, bạn có thể xóa các tập tin để đạt được một lệnh cấm để ngăn cấm việc tải IE, ban IE Save As để cấm các tập tin mở và các chức năng khác.
Thứ ba, hệ thống các tính năng một số tập tin DLL
1, Browselc.dll IE gọi là thư viện tập tin cần thiết để hình thành các cấu trúc DLL là nó có
2, Shdoclc.dll hệ thống, cửa sổ và cài đặt, như xóa các tập tin, đổi tên
3, shell32.dll hệ thống, cửa sổ và cài đặt, như xóa các tập tin, đổi tên
4, Cryptui.dll IE điều khiển chương trình để tải về và hộp thoại nhắc
4, sửa đổi phương pháp của các tập tin DLL
1, tải về các công cụ chỉnh sửa file DLL EXESCOPE6.0 - 6,3 hoặc 6,4 Tools
2, truy cập vào Browselc.dll, Shdoclc.dll, shell32.dll và Cryptui.dll các tập tin được liên kết. Trong tìm kiếm những tập tin này, tốt nhất là ổ cứng của máy khác được gắn trong máy và sau đó sử dụng hệ điều hành khởi động của máy và sao chép các tập tin này.
3, trong đổi file DLL, mở khóa, ở phía bên phải của hộp thoại sẽ được sửa đổi để vô hiệu hoá các phím bạn có thể, tôi không xóa, để khôi phục lại chúng sau
5, DLL files đổi Cheats
1, sửa đổi để cấm các phương pháp tải: Mở Shdoclc.dll sửa đổi tài nguyên - Hộp thoại --- 4.416, với 4.416 có thể là chìa khóa để vô hiệu hoá.
2, cấm trang web Add to Favorites, mở Shdoclc.dll sửa đổi tài nguyên - Hộp thoại --- 21.400, chìa khóa có thể được vô hiệu hoá.
3, với một kiểm soát tải trang web độc hại, sửa đổi giấy Cryptui.dll sửa đổi năm địa điểm cùng một lúc có thể hoàn toàn ngừng: Tài nguyên - Dialog --- 130, tài nguyên - hộp thoại --- 230, tài nguyên - hộp thoại --- 4.101, tài nguyên - thoại --- 4.104, tài nguyên - thoại --- 4.107, sẽ được các phím tương ứng trong hộp thoại, sửa đổi đã trở thành vô hiệu trên nó.
4, ngăn cản hệ thống từ xóa các tập tin đổi shell32.dll, tập tin này cần phải sửa đổi năm địa điểm trước khi họ có thể xóa các tập tin đối với hệ thống.
Tài nguyên - Resource thoại --- 1011 - --- 1012 Resource thoại - các nguồn tài nguyên hộp thoại --- 1013 - 1021 --- Resource thoại - Dialog --- 1022
Địa chỉ ở trên năm phím có thể được vô hiệu hoá!
5, cấm các tập tin được đổi tên, đổi shell32.dll, có hai khu vực cần phải sửa đổi
Tài nguyên - Resource thoại --- 1018 - Hộp thoại --- 1019
Trên hai phím tương ứng, có thể được sửa đổi để vô hiệu hóa!
6, cấm các đơn Khởi, sửa đổi shell32.dll, tài nguyên - thoại --- 1018 phím thiết lập để người Tàn tật.
7, di chuyển để cấm các tập tin hệ thống được sửa đổi shell32.dll, cần phải sửa đổi trong bốn địa phương
Tài nguyên - Resource thoại --- 1014 - 1015 --- Resource thoại - Dialog --- 1.016 tài nguyên - Dialog --- 1017
8, cấm Save Target As, sửa đổi Shdoclc.dll tập tin, cần phải sửa đổi trong ba địa phương
Tài nguyên - Menu - 258 --- 257 Tài nguyên - Menu - 258 --- 252 Tài nguyên - Menu - 24.641-2.268
Trong sự thay đổi này, chúng ta nên xóa các khóa tương ứng. Sau khi khai mạc khóa, bấm chuột phải vào trình đơn có được lấy ra. Tài nguyên - Menu - 24641-2268, có một số trọng điểm này, xin vui lòng xóa chúng đi từng cái một.
9, để cấm các tuỳ chỉnh thư mục tùy chọn chỉnh sửa các tập tin shell32.dll, cần phải sửa đổi trong bốn lĩnh vực sau
Tài nguyên - Menu - 215 --- 28.719 Tài nguyên - Menu - 216 --- 28.719 Tài nguyên - Menu - 217 --- 28.719 Tài nguyên - Menu - 216 --- 28.719
Hàng nhiều hơn bốn phím, gỡ bỏ những nhu cầu trước mắt, hơn là cố gắng để vô hiệu hóa.
10 cấm các trình duyệt IE Folder Options, sửa đổi Browselc.dll tác phẩm, cần phải sửa đổi phím ba
Tài nguyên - Menu - 263 (Hiện có hơn xin vui lòng xóa) --- 41251 (xóa) tài nguyên - Menu - 266 (có hơn xin vui lòng xóa) --- 41329 (xóa) tài nguyên - Menu - 268 --- 41251 (xóa)
Trong ba phím trên, cá nhân chủ chốt với nhiều, hãy xóa chúng đi từng cái một.
11, 98 chống lại chia sẻ tệp tin điều khiển, sửa đổi Msshrui.dll, cần phải sửa đổi hai địa phương
Tài nguyên hộp thoại --- --- ---- 1 --- AutoRadioButton nguyên hộp thoại ---- 30 --- AutoRadioButton
Trên hai có thể là chìa khóa để vô hiệu hóa. Các tuỳ chọn khác có thể được sửa đổi theo nhu cầu của họ. Để tìm các phím chức năng tương ứng, chức năng sẽ không được yêu cầu, vô hiệu hóa trên nó.
12, cấm các tập tin được mở ra, sửa đổi Url.dll, cần phải sửa đổi hai địa phương
Nguồn tài nguyên --- --- Dialog --- 7.000 --- 7.005 Dialog
Trên hai có thể là chìa khóa để vô hiệu hóa.
13, thay đổi cấm đến hệ thống máy tính để bàn, sửa đổi Shdoc401.dll, có hai khu vực cần phải sửa đổi
Tài nguyên --- Dialog --- 29.952 --- có bầm chuông: Browse Dialog nguyên --- --- --- 29.952 có bầm chuông: logo
Trên hai có thể là chìa khóa để vô hiệu hóa.
14, để cấm các thư mục hệ thống để tùy chỉnh, sửa đổi Shd401lc.dll, có hai khu vực cần phải sửa đổi
Nguồn tài nguyên --- --- Dialog thoại --- 29.957 --- 29.958
Trên hai có thể là chìa khóa để vô hiệu hóa.
15 bị cấm để lưu file và mở đường dẫn, sửa đổi Comdlg32.dll, có hai khu vực cần phải sửa đổi
Nguồn tài nguyên --- --- Dialog --- 1547 --- 1548 Dialog
Trên hai có thể là chìa khóa để vô hiệu hóa.
VI Ghi chú
1, Trong giấy này, Windows XP/2000 điều hành hệ thống file DLL sửa đổi, ví dụ, không nhất thiết phải áp dụng cho Windows 98 điều hành hệ thống, hãy lưu ý khi bạn chỉnh sửa file DLL.
2, hoạt động đều bị cấm để tải về, ngoài việc thay đổi liên kết để tải tập tin Shdoclc.dll bị cấm, nhưng cũng sửa đổi lệnh cấm lưu tập tin như là một liên kết tập Shdoclc.dll. Nếu bạn chỉnh sửa một tập tin được liên kết có thể không đạt được các chức năng tương ứng, xin vui lòng xem các tập tin vào sự tồn tại của các liên kết khác cần phải sửa đổi các phím.
3, các sửa đổi liên kết DLL files, bạn cần phải nhập khẩu các chế độ DOS, và khởi động lại máy để có hiệu quả.
4, bài viết này chỉ mô tả các hoạt động hàng ngày của chúng ta về DLL thay đổi thường xuyên được sử dụng tùy chọn, tùy chọn khác nhìn thấy những tùy chọn cụ thể cho file DLL được sửa đổi.
5, trong đổi file DLL, hãy chắc chắn bản gốc file DLL hệ thống dự phòng để chuẩn bị sửa đổi failover

Tạo button cho Web + Blog chuyên nghiệp với Web Button Maker Deluxe 3.05

Bạn không muốn tốn nhiều thời gian cho việc thiết kế các Button cho Website của mình mà vẫn muốn chúng có một phong cách riêng và tuyệt đẹp thì Web Button Maker Deluxe 3.05 sẽ giúp bạn thực hiện điều đó một cách dễ dàng.


Bạn sẽ tạo ra các kiểu dáng Button cho riêng mình theo nhiều phong cách đặc sắc khác nhau.

Download Button Maker Deluxe 3.05 +Crack

Hiệu ứng thay đổi tiêu đề cho blog theo thời gian

 
Đôi khi các tiêu đề blog của bạn quá dài và nó không thể hiển thị được hoàn toàn trên thanh Navigation của trình duyệt web. Để khắc phục điều này ta có thể thay thế bằng các tiêu đề ngắn gọn, xúc tích. Hoặc cũng có thể tạo hiệu ứng chạy chữ cho các tiêu đề dài (cách này khá phổ biến). Hôm nay mình sẽ giới thiệu cách khác để khắc phục điều này. Đó là hiệu ứng thay đổi tiêu đề bài viết theo thời gian.
Thủ thuật này mình không có kèm hình minh họa, các bạn có thể xem demo ở đây : http://www.thuthuatpc.info/

Để thực hiện thủ thuật này, chúng ta chỉ cần chèn 1 đoạn script nhỏ vào trong code template là xong. Bên dưới là các bước thực hiện :
1. Vào bố cục
2. vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đoạn code Javascript bên dưới vào trước thẻ đóng </head>

<script language='javascript'>
step=0
function flash_title(){
step++
if (step==6) {step=1}
if (step==1) {document.title='BlOg FD - Tips For Blogger'}
if (step==2) {document.title='Thủ thuật blogspot cho người Việt'}
if (step==3) {document.title='Hãy truy cập vào weblog:'}
if (step==4) {document.title='www.fandung.com'}
if (step==5) {document.title='Mọi thắc măc của các bạn sẽ được giải đáp'}
setTimeout("flash_title()",700);}
flash_title()
</script>

- Thay đổi các code màu xanh thành các tiêu đề mà bạn muốn hiển thị.
- if (step==6) {step=1} :đây là đoạn code để quay về vòng lặp. nếu bạn có 10 tiêu đề, thì sửa nó lại thành if (step==11) {step=1}
- setTimeout("flash_title()",700);} : đây là code điều chỉnh thời gian giãn cách giữa 2 tiêu đề (đơn vị là ms)
4. Save template.

Tham khảo thủ thuật từ website: thuthuatpc.info

Adobe Flash Professional : Chương trình tạo flash hàng đầu

dwd
Phần mềm Adobe Flash CS4 Professional cho phép sáng tạo các sản phẩm chuyên nghiệp và thiết kế những nội dung tương tác với sự lôi kéo hấp dẫn bằng kinh nghiệm trực tuyến. Flash Professional CS3 bây giờ đã bao hàm các công cụ đơn nhất cho việc thiết kế các hiệu ứng đồ họa, text, video, và các nội dung cho thiết bị di động. Các hiệu ứng mới, bao gồm drop shadow, blur, glow, bevel, và color adjust, cho phép thiết kế hấp dẫn và thuyết phục hơn với việc điều khiển hoàn toàn các điểm ảnh và sự chính xác tuyệt vời. Công cụ tùy biến mới cho phép điều khiển tỉ mỉ trên hoạt cảnh. Cuộc cách mạng về bộ máy font chữ FlashType đã đảm bảo sạch sẽ, chữ sẽ có chất lượng cao. Trên đây là các đặc điểm mới cho chất lượng của website thương mại và các nhân, đồng thời nó cũng cải thiện những kinh nghiệm số đã có.

Adobe Flash CS4 Professional cho phép bạn:
* Tạo các website quyến rũ cho việc quảng cáo, đào tạo, tiếp thị, tổ chức tập đoàn, giải trí,…
* Xây dựng và triển khai website với nhiều thiết bị chung
* Phát triển các ứng dụng hướng dữ liệu dễ dàng bằng cách sử dụng việc kết nối cơ sở dữ liệu và cập nhật các thành phần cho nguồn dữ liệu như web server, XML, và các csdl liên quan.
* Tích hợp video cấp độ chuyên nghiệp
* Xây dựng và phân phối, hỗ trợ Unicode đầy đủ
* Dễ dàng quản lý, xuất bản tất cả các file thông qua một khung đơn

Công cụ video mới và tiến trình làm việc trong Adobe Flash CS3 Professional đưa đến khả năng tích hợp video bên trong sản phẩm. Video chuyên nghiệp bây giờ có thể dễ dàng thiết kế, tạo mã, và triển khai các tùy biến, tương tác video sử dụng các công cụ mới Flash Video Encoder, với việc phân phối một số video chất lượng cao trong cấu trúc mà kích thước file sẽ giảm nhiều hơn. Các toán tử viết mã mới như là một phần được tích hợp trong công cụ trong Flash hoặc có thể dụng một sản phẩm thương mại riêng rẽ với tùy chọn batch-encoding. Flash mới hỗ trợ 8-bit các kênh alpha tại thời điểm thi hành có thể kết hựop với viedo, đồ họa hoặc bất kì tài sản nào. Cũng cho phép bao gộp các plug in mới với Flash Video, điều đó phục vụ cho các sản phầm video chuyên nghiệp. Và phiên bản này cho phép xuất video trực tiếp lên web với định dạng Flash Video.

Adobe Flash CS3 Professional cũng bao gồm các công cụ lõi để hỗ trợ thiết kế, bạn muốn làm tạo nội dung nào cho thiết bị di động sử dụng Flash Lite. Adobe Flash CS3 Professional bao gồm tương tác tạo dễ dàng cho những người phát triển xây dựng nội dung và kiểm tra trên một loạt thành phần lớn, cập nhật trên 70 thiết bị di động với Flash Lite.

Các đặc điểm:
* Sáng tạo đầy đủ. Flash cung cấp các điều khiển thiết kế đầy đủ để đưa tới sự sáng tạo tối đa, kết quả có thể xuất ra nhiều định dạng khác nhau.
* Xây dựng một lần, phân phát khắp nơi. Đưa ứng dụng lên trên web, Windows, Macintosh, Unix, PDAs, và điện thoại cell. Flash Player được cài đặt 98% trên toàn cầu.
* Tạo các thành phần hoạt cảnh. Tạo sự kết hợp chuyển động 2D với các công cụ mà chuyển động trên Web.
* Tạo ra video tại những chỗ mà trước đây chưa bao giờ có. Nắm lấy thế mạnh và triển khai trên diện rộng nền tảng video cho Internet.
* Nhanh gấp 2 lần. Với Adobe Flash Player cs3 thời gian thực thi và việc biên dịch đã nhanh gấp 2-8.
* Các phần mở rộng (Extentions) của hãng thứ 3. Với các thành phần mở rộng bạn có thể tạo được các biểu đồ và đồ họa, các hiệu ứng văn bản chuyển động và nhiều hơn nữa.(chúng đều là các thành phần riêng rẽ, lúc cần thì mới gắn vào Flash, không thích nữa thì gỡ ra)
* Nhập (import) vào với độ trung thực cao. Tích hợp nội dung media nhanh hơn với chế độ nhập trung thực cao cho các file PDF và Adobe Illustrator. Có thể lên tới 10 file.
* Các hiệu ứng Timeline. Đơn giản hóa timeline và tác vụ viết script với các hiệu ứng Timeline và các Behaviours
* Ứng dụng và Dữ liệu. Xây dựng các ứng dụng Internet rất tốt với một môi trường phát triển dựa trên form và tận dụng sức mạnh của dữ liệu rằng buộc (data binding) – Xây dựng web động với Flash.
* Video chất lượng cao. Phân phối video chất lượng cao với khả năng video chuyên nghiệp mới.
* Nội dung tương tác cao cấp. Tạo những nội dung tương tác phức tạp sử dụng slide để tổ chức và sắp xếp tuần các thành phần tự trong dự án.
* Thiết bị di động và Phát triển thiết bị. Đưa ra và kiểm tra nội dung các thiết bị và điện thoại di động với các mẫu thiết bị cũng như các thành phần mô phỏng nó.

Download Adobe Flash CS 4 Pro:
Part 1
Part 2
Part 3
Part 4
Part 5
Password: sharesoft84.com

http://www.taiphanmem.org

Thứ Ba, 2 tháng 2, 2010

Auto (cắm chuột) Hello Mard, Joytokey

Như mọi người đã biết, zen bên ss3 cũng là một vấn đề khá lớn đối với đa số cư dân của lục địa MUHN, đặc biệt là các bạn mới chơi, không có đồ full. Hôm nay mình xin giới thiệu một bản auto tự động nhặt zen cho mọi người. Tất nhiên bản auto này còn có rất nhiều chức năng khác, nhưng theo tớ chức năng auto nhặt zen có lẽ là đáng lưu ý hơn cả đối với MUHN chúng ta. Cái này không phải là mới với nhiều người, nhưng tớ nghĩ sẽ có ích cho nhiều member mới nên up lên để mọi người cùng tham khảo nhé. Ai đã dùng rồi thì mong góp ý thêm về cách sử dụng sao cho thuận tiện nhất. Còn ai chưa dùng thì test cùng tớ nhé. Tớ đã test với MUHN ss3, dùng cùng với thuốc tăng lực Hasty và thấy dùng tốt. Bên 1.0 thì chưa thử.

Sau đây là sơ qua về nó:

Hello Mard v2.5


Download http://www.mediafire.com/file/k2mmqozmjh4/MARD.EXE

Down được một file MARD.exe, chạy file đó là đã có auto Hello Mard. Sau khi mở hello MARD lên các bạn có 2 khung, Khung AFK edit by MARD (khung lớn) & Khung Option (khung nhỏ).

+ Các tùy chỉnh trên khung nhỏ : Option
Click here to view full size

Các bạn nhấn vào nút [V] để thiết lập chọn phím tắt cho các chức năng.
- Repair Items : Khung sửa item nhấn vào mũi tên đi xuống để thiết lập phím tắt. - Mọi thiết lập đều như vậy
- Show/Hide MU : Hiện và ẩn cửa sổ MU
- Left Click : Nhấp chuột trái tốc độ nhanh. Rất thuân tiện cho việc tăng point.
- DK combo : DK tự động combo ( cái này MUHN không có, không cần quan tâm)
- Default Charater : Chọn nhân vật mặc định mỗi khi chơi và có thể tùy chỉnh lại trong khung lớn được. Chỉ duy nhất có cái này chỉnh được trong khung lớn. Chọn DW_MG nhé, mình là Soul Master mà
- Star : Bắt đầu auto
- Stop : Tạm dừng auto
- Exit : Thoát hoàn toàn bảng auto
- Selec Folder…: chọn đường dẫn đến thư mục chứa file mu.exe và main.exe , thông thường thì C:\Program Files\Webzen\Mu. Cái này có tác dụng giúp bạn khởi động MU từ HM ở Khung Lớn tại : Start MU
Cuối cùng là SAVE lại để hoàn tất

Ví dụ như hình bên trên tớ đã chọn:
Repair Items : F5
- Show/Hide MU : F11
- Left Click : F6
- DK combo : F7
- Default Charater : DW_MG
- Star : F8
- Stop : F9
- Exit : F10

Để lưu lại các thiết lập cho HM sau khi SAVE phần Option bạn tìm đến biểu tượng HM là hình chữ M ở góc phải Taskbar , chuột phải và chọn Exit. Khởi động lại HM là mọi thiết lập đã được thiết lập và lưu trong Khung AFK - Edit by MARD (khung lớn)

+ Các tùy chỉnh trong khung lớn : AFK - Edit by MARD


Click here to view full size

Khung Hotkeys - Sau khi hoàn tất tùy chỉnh trong khung option - nhỏ ta sẽ thấy các thiết lập của mình trong khung này.

Các tùy chỉnh trong khung Generel Settings:
+ Auto Pickup : Tự động nhặt đồ. Cái này là quan trọng đây này, khi chọn, nó sẽ tự động nhặt đồ (trong đó có zen) cho các bạn
+ Request Off : Từ chối yêu cầu như /re off - /request off
+ Auto Repair after : Chon thời gian tự động sửa đồ được tính bằng phút. Mặc định là 120 phút

Các tùy chỉnh trong khung Auto Party :
+ Party Others : Tự động tạo nhóm do mình làm chủ nhóm
+ Accept Party : Tự động đồng ý tạo nhóm do người khác chủ nhóm
+ Party Frequency : Thời gian giữa hai lần tạo nhóm do mình làm chủ hoặc người khác làm chủ. Thời gian ở đây được tính bằng giây. Mặc định là 30s

Cách tùy chỉnh trong khung Auto Clear Inventory :
+ Clear after : Thời gian vứt đồ. Thời gian được tính bằng phút. Mặc định là 20 phút.
+ Cols : Cột được vứt đi. Bắt đầu từ bên phải màn hình là cột 1. Mặc định cột 1.
+ Rows: Hàng được vứt đi. Bắt đầu từ trên xuống là hàng 1. Mặc định hàng 8

Các tùy chỉnh trong khung Charater :
+ Khi bạn auto bằng DW hoặc MG phép thì bạn chon DW_MG. Khi bạn nhắp vào đó thì bên dưới có bảng chọn skill cho nhân vật bạn chọn :
+ Skill delay : Tốc độ đánh. Mặc định là trung bình 400. Càng lớn tốc độ càng chậm. Càng nhỏ tốc độ càng nhanh. Các bạn nên chỉnh nó về 0. Sử dụng mũi tên lên xuống để chỉnh cho nhanh
+ Primary Skill : Chọn skill để nhận vật đánh theo skill bạn chọn trong MU. Mặc điịnh skill 1. Đây là skill đính chính cảu nhân vậy
+ Secondary Skill : Chon skill thứ 2 và thời gian thay đổi skill thứ 2. Thời gian được tính bằng giây. Mặc định 45 giây
+ Buff MNS skill : Chon skill vòng tròn năng lượng và thời gian buff vòng tròn năng lượng.

Các khung khác là của các chater khác, không cần quan tâm.

Message every : Chọn tin nhắn và thời gian gửi tin nhắn. Thời gian được tính bằng phút.
Bạn có thể gửi tin trong :
+ Liên minh : @@........
+ Trong hội : @............
+ Trong nhóm : ~……..

Tin nhắn được viết thay vào chữ mặc định là Hello MARD

Các tùy chỉnh trong khung MU Options
+ Winmode : Click chuột trái vào chữ ON <=> OFF và nhắp chọn vào độ phân giải theo ý của mình, cứ nhấp vào đó là nó thay đổi.
+ Sound: Bật tắt âm thanh trong game

CHÚ Ý:
- Tất cả các phím tắt không được để trùng nhau
- Nên chọn độ phân giải Game và trong khung MU Options giống nhau.
- Có thể chỉnh skill delay bằng phím mũi tên lên hoặc xuống để tăng skill delay
- Nếu tùy chỉnh sai bạn có thể nhắp phải vào chữ M ở góc phải của màn hình và chọn Option để thiết lập lại. Khi thiết lập xong tắt bỏ Hello MARD và mở lại là OK.

Joytokey

Dowload: http://www.mediafire.com/file/wmudkywm3km/JoyToKey.exe

Sử dụng:
Click here to view full size

F5: tự đánh và không nhặt đồ
F6: vừa đánh vừa nhặt đồ
F7: dừng không tự auto nữa nhưng nhân vật vẫn đánh

Thế là xong. Mọi người test giúp và cho ý kiến nhé.
P/S: Ai vào đọc mà không click Thanks là (scissors)(penguin) đấy nhé

Lưu ý:

- BKAV có thể nhầm Hello Mard là virus và quét. Nhưng theo mình nó hoàn toàn vô hại. Các bạn có thể xem thêm ở đây: http://forum.gate.vn/mu/showthread.php?t=108891 (bài viết của Mod bên forum MU FPT)
- Mình không có quyền gì đối với phiên bản Hello Mard này.
- Mình không chịu trách nhiệm gì liên quan đến nó
- Mục đích giúp đỡ các bạn thôi, mọi thắc mắc khiếu nại đừng đem mình vào.
- Các bạn có quyền không tải về.
Mai về em nhé

Thứ Hai, 1 tháng 2, 2010

Portable Internet Download Manager v5.18 Build 8

Internet Download Manager có 1 hệ thống tăng tốc tải dữ liệu thông minh với việc hổ trợ tính năng chia nhỏ gói dữ liệu và kỹ thuật tải nhiều phần dữ liệu an toàn để cải thiện tốc độ download. Không giống như các chương trình download khác là chỉ chia nhỏ dữ liệu khi bắt đầu tải về, thì Internet Download Manager tự động chia nhỏ trong suốt tiến trình download. Internet Download Manager còn có khả năng kết nối liên tục nhiều lần không cần thông qua các bước đang nhập thêm vào để đạt được mức tốc độ download tốt hơn.
Internet Download Manager hỗ trợ nhiều proxy server, ftp và http protocols, firewalls, redirects, cookies, các thư mục trong quyền truy cập, các file MP3 audio và MPEG video, và một số lượng lớn các định dạng cho phép trong danh sách. Internet Download Manager tương thích liên tục với Microsoft Internet Explorer, Netscape, MSN Explorer, AOL, Opera, Mozilla, Mozilla Firefox, Mozilla Firebird, Avant Browser, MyIE2, và tất cả các trình duyệt phổ biến khác để thực thi tự động việc tải dữ liệu của bạn. Bạn cũng có thể kéo và thả file, hoặc sử dụng Internet Download Manager từ đường dẫn lệnh. Internet Download Manager có thể quay số modem vào 1 thời điểm định sẵn, tiến hành download dữ liệu mà bạn muốn, ngắt kết nối, hoặc tắt máy ngay khi hoàn thành công việc.
Những tính năng khác bao gồm hỗ trợ đa ngôn ngữ, xem trước file nén, danh mục download, lên lịch và thực hiện tải dữ liệu chuyên nghiệp, âm thanh báo hiệu cho các tác vụ hiện hành, hổ trợ HTTPS, queue processor, pipelining of ftp commands, trợ giúp và chỉ dẫn theo dạng html, nâng cao khả năng chống virus trên các dữ liệu tải về, lưu lượng dowload liên tiếp (hữu dụng cho các kết nối với 1 số dạng thức sử dụng băng thông truyền dữ liệu chung(FAP) như Direcway, Direct PC, Hughes, ..vv..), đường lệnh thông số kết nối, và nhiều tính năng nữa.
Những tính năng chính:

  • Hổ trợ mọi ứng dụng và trình duyệt phổ biến nhất! Internet Download Manager hổ trợ mọi phiên bản của tất cả các trình duyệt hiện nay, và có khả năng tương thích với các ứng dụng internet thuộc thế hệ thứ 3
  • Download chỉ với 1 cú bấm chuột duy nhất. Khi bạn nhấn chuột vào đường dẫn download trong trình duyệt, IDM sẽ tiến hành tải dữ liệu và tăng tốc công việc này. IDM hỗ trợ phương thức truyền dữ liệu HTTP, FTP và HTTPS.
  • Tốc độ tải. Internet Download Manager có thể tăng tốc độ download lên đến 5 lần times vì kỹ thuật phân chia nhỏ dữ liệu thông minh.
  • Phục hồi download. Internet Download Manager sẽ tiếp tục thực hiện công việc download đang còn dang dở mà bạn đã tạm dừng trước đó.
  • Trình cài đặt đơn giản. Chương trình cài đặt dễ dàng nhanh chóng sẽ tạo nên những thiết lập cần thiết cho bạn, đồng thời kiểm tra luôn điểm kết nối mạng của bạn để nhằm tránh khỏi những trục trặc trong cài đặt Internet Download Manager.
  • Hệ thống quét virus tự động. Tiện ích này giúp cho các dữ liệu tải về của bạn tránh khỏi những virus và trojan.
  • Tương thích trình duyệt chuyên nghiệp. Khi đã được kích hoạt, những tính năng của chương trình đã có thể được dùng để chọn và tải bất kí dữ liệu từ bất kì ứng dụng nào. Không 1 trình hỗ trợ download nào khác có được khả năng này.
  • Lên lịch tải. Internet Download Manager có thể kết nối internet vào 1 thời điểm định sẳn, tiến hành download dữ liệu mà bạn muốn, ngắt kết nối, hoặc tắt máy ngay khi hoàn thành công việc.
  • IDM hỗ trở nhiều dạng proxy server. Thí dụ như, IDM có thể làm việc với Microsoft ISA, và các FTP proxy server.
  • IDM hỗ trợ nhiều cổng truyền tải dữ liệu chính: Basic, Negotiate, NTLM, and Keberos. Do đó IDM có thể kết nối nhiều trạm máy chủ Internet và proxy khác nhau thông qua tên truy cập và mật mã.
  • Download tất cả dạng file. IDM có thể nhập tất cả đường dẫn download vào 1 trang hiện hành duy nhất. Với tính năng này nó thật dễ dàng để tải nhiều dữ liệu cùng lúc.
  • Giao diện có thể chỉnh sửa. Bạn có thể chọn thứ tự các nút bấm hoặc cột nào được xuất hiện trong cửa sổ chính của IDM.
  • Danh sách download. Internet Download Manager có thể được dùng để sắp xếp tự động các dự liệu download theo các mục đã được định nghĩa trước.
  • Tính năng cập nhật tự động. Cập nhật nhanh chóng để cài những phiên bản mới nhất của IDM và công việc này được tiến hành hằng tuần.
  • Giới hạn download. Tính năng này rất hữu dụng cho các kết nối với 1 số dạng thức sử dụng băng thông truyền dữ liệu chung(FAP) như Direcway, Direct PC, Hughes, ..vv..
  • Kéo và thả. Thật đơn giản, bạn chỉ cần kéo và thả link vào IDM, rồi kéo và thả file đã tải về hoàn tất ra khỏi Internet Download Manager.
  • IDM là chương trình đa ngôn ngữ. IDM được phiên dịch sang các thứ tiếng như: Ả Rập, Bosnia, Bungary, Trung Quốc, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ý, Nhật, Macedonia, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romani, Nga, Slovekia, Tây Ban Nha, Thái Lan.

Tải về tại đây 

Nguồn: GhostViet