Pages

Subscribe

Thứ Ba, 29 tháng 9, 2009

Cchuyển đổi tập tin trình chiếu từ PowerPoint sang Flash

Có rất nhiều lợi ích khi chuyển đổi (convert) tập tin từ định dạng gốc của PowerPoint sang Flash, chẳng hạn dễ truy cập trên mạng, khả năng tương tích tốt hơn với nhiều ứng dụng khác, kích thước tập tin giảm, với âm thanh tích hợp sẵn sàng cho việc chia sẻ, email, trình chiếu trên mạng và đảm bảo an toàn dữ liệu. Sau đây là 6 cách chuyển đổi từ tập tin PPT sang SWF.

1. Chuyển đổi từ PowerPoint sang Flash với Wondershare

Wondershare PowerPoint to Flash là một add-in dành cho PowerPoint có thể chuyển đổi định dạng ppt sang Flash với 1 cú nhấp chuột. Các bước thực hiện:

1. Tải Wondershare PowerPoint to Flash và cài trên máy.

2. Chạy chương trình, nhập tập tin ppt bạn muốn chuyển đổi.

3. Nhấp Publish để chuyển đổi sang Flash.

Ưu điểm: Giữ nguyên các hiệu ứng động, siêu liên kết, các đối tượng đa phươg tiện sau khi chuyển đổi. Ngoài ra, kích thước tập tin giảm tới 90%. Tải Wondershare PowerPoint to Flash về tại đây.

2. Chuyển đổi từ PowerPoint sang Flash với OpenOffice

1. Chạy OpenOffice.org Impress.

2. Chọn File -> Open, mở tập tin PowerPoint muốn chuyển đổi sang flash.

3. Nhấp File -> Export.

4. Chọn Macromedia Flash (SWF) (.swf) trong hộp Filter. Nhấp OK.

Điểm hạn chế: Ảnh động, hiệu ứng, các tập tin đa phương tiện sẽ biến mất sau khi chuyển đổi. Đây là giải pháp dành cho các tập tin trình chiếu có nội dung tĩnh.

3. Chuyển đổi từ PowerPoint sang Flash với Adobe Flash

1. Lưu tập tin PowerPoint thành dạng WMF.

Mở Office -> Save As -> Other Formats, chọn Windows Metafile (*.WMF) tại menu sổ xuống các lựa chọn định dạng, nhấp Save. Sau đó nhấp nút Every Slide trên thông báo pop-up hiện ra.

2. Nhập tập tin WMF vào Flash.

3. Xuất tập tin FLA sang SWF.

Xem chi tiết tại đây.

Hạn chế: Quá phức tạp và các hiệu ứng sẽ biến mất sau khi chuyển đổi.

4. Chuyển đổi từ PowerPoint sang Flash qua các công cụ trực tuyến

Zamzar là một ứng dụng web hỗ trợ chuyển đổi tập tin khá hữu dụng. Người dùng có thể nhập địa chỉ URL hoặc tải tập tin lên máy chủ, Zambar sẽ chuyển đổi sang những định sạng mong muốn. Bạn có thể tải tập tin ppt, sau đó chọn swf, nhập địa chỉ email. Sau khi Zamzar hoàn tất, bạn chỉ cần vào mail tải tập tin đã chuyển đổi theo địa chỉ URL được cung cấp.

Hạn chế: Việc chuyển đổi đôi khi bị hỏng, dung lượng tập tin vừa phải và hầu hết các hiệu ứng đều biến mất.

5. Chuyển đổi từ PowerPoint sang Flash với các dịch vụ chia sẻ ppt

Slideshare.net, slideboom.com, authorstream.com là một số địa chỉ chia sẻ các tập tin ppt khá đông người dùng. Bạn có thể tải tập tin trình chiếu của mình tới trang các trang web này, sau đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ tự động chuyển sang tập tin định dạng flash cho bạn và chia sẻ trên web.

Hạn chế: Bạn không thể tải tập tin Flash về máy nếu không có các công cụ chuyên biệt và kĩ năng cần thiết. Tuy nhiên, đây là địa chỉ lí tưởng để chia sẻ ppt qua mạng.

6. Chuyển đổi tập tin từ PowerPoint sang Flash với công cụ ghi màn hình

Tải và cài đặt Camtasia trên máy sau đó thực hiện các bước sau:

1. Lưu tập tin PPT thành PPS.

2. Đặt Camtasia để ghi toàn bộ màn hình khi trình chiếu

3. Chạy tập tin PowerPoint định dạng PPS và nhấp F9 để bắt đầu ghi.

4. Khi tới slide trống, nhấp F10 để Camtasia Recorder ngừng ghi. Bạn sẽ được nhắc lưu lại sau khi hoàn tất.

5. Lưu tập tin vừa ghi hình với định dạng SWF.

Hạn chế: Có thể khiến bạn mất thời gian, nhất là khi tập tin có nhiều slide.

Tất cả các phương án trên đều có thể áp dụng, tuỳ vào điều kiện và nhu cầu của người dùng. Tuy nhiên, xét tổng thể, có thể coi Wondershare PowerPoint to Flash hoặc cách ghi màn hình bằng Camtasia là những lựa chọn đáng giá hơn cả, khi chúng cho phép bảo lưu các hiệu ứng, âm thanh, video trên tập tin PPT gốc.

Theo XHTT (Sameshow)

Thứ Hai, 28 tháng 9, 2009

10 cách khôi phục tập tin Excel bị lỗi

Các tập tin bảng tính Excel, cũng như Word, một khi bị lỗi sẽ gây ra hàng loạt rắc rối cho người dùng văn phòng.
Bạn có thể tham khảo 10 cách khôi phục tập tin bảng tính dưới đây trước khi tính tới chuyện... ngồi khóc hay làm lại từ đầu.
1. Thử khôi phục bằng phương án thủ công

Nếu tính năng tự động khôi phục lỗi của Excel tậm tịt, bạn có thể thực hiện công việc này bằng tay:
1. Mở tập tin từ menu File. Đối với Excel 2007, hãy click vào nút Office và chọn Open
2. Sử dụng bảng điều khiển Look In, tìm và xác định workbook bị lỗi. 
3. Từ danh sách sổ xuống của nút Open, chọn Open And Repair.

4. Nếu đây là nỗ lực đầu tiên cố gắng khôi phục workbook, bạn hãy click vào Repair.
Nếu may mắn, Excel sẽ sửa chữa tập tin. Tuy nhiên, tính năng khôi phục tập tin không phải lúc nào cũng hiệu quả. Lúc này, bạn hãy chọn giải pháp thứ hai là khôi phục dữ liệu. Hãy nhấp vào Extract Data ở bước 4.
2. Nếu lỗi xảy ra khi tập tin bảng tính đang mở
Khi có lỗi xảy ra mà tập tin workbook vẫn đang mở, bạn nhất thiết không được lưu lại phiên làm việc hiện tại. Thay vào đó, bạn hãy trở ngược lại phiên bản lưu trữ trước đó. Bằng cách này, bạn sẽ tránh được lỗi xảy ra vừa rồi mà không mất dữ liệu, cho dù khả năng này là rất nhỏ.
Để trở lại phiên làm việc lần trước đã lưu lại, bạn hãy thực hiện theo các bước sau:
1. Chọn Open từ menu File menu. Đối với Excel 2007, click vào nút Office và chọn Open
2. Sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi. 
3. Click vào Open
Lúc này bạn sẽ mở lại workbook như cũ.
3. Tắt chế độ tính toán tự động
Nếu Excel không thể mở được tập tin bảng tính, hay kể cả lựa chọn Open And Repair cũng bó tay, bạn hãy đặt lại chế độ tính toán sang phương án xử lý thủ công và thử lại. Các bước thực hiện:
1. Mở một tập tin bảng tính mới với nội dung rỗng. 
2. Từ menu Tools chọn Options và click vào tab Calculation. Trên Excel 2007, bạn hãy click vào nút Office, tiếp đến là Excel Options và chọn Formulas trên bảng điều khiển ở phía trái. 
3. Trong phần cài đặt thông số cho Calculation (Calculation Options trên Excel 2007), chọn Manual
4. Click vào OK.

Lúc này, bạn hãy mở lại tập tin bị lỗi. Có thể Excel sẽ “bắt lỗi” và mở được tập tin trục trặc.
4. Sử dụng công cụ Microsoft Office Tools
Nếu Excel không thể mở được tập tin workbook lỗi, bạn hãy dành cơ hội cho Microsoft Office Tools:
1. Từ menu Start, chọn All Programs (trên Windows XP). 
2. Chọn Microsoft Office
3. Chọn Microsoft Office Tools
4. Chọn Microsoft Office Application Recovery
5. Chọn Microsoft Office Excel ở hộp thoại. 
6. Nhấp vào Recover Application. Quá trình xử lý có thể mất một vài phút.
Công cụ khôi phục này sẽ tắt Excel và sau đó khởi động lại, hiển thị danh sách các tập tin bảng tính đã khôi phục được. Nếu may mắn, tập tin Excel quý giá của bạn sẽ nằm trong danh sách này. Chỉ cần mở ra và tiếp tục sử dụng!

5. Thử chuyển tập tin sang nơi khác

Đôi khi một tập tin bảng tính bị lỗi không hẳn do những nguyên nhân từ phần mềm hay sai lầm khi sử dụng của người dùng. Rất có thể nó đang tạm không truy cập được nữa, các hệ thống mạng và máy chủ thường vẫn đánh dấu chúng là những tập tin lỗi. Trong trường hợp gặp phải lỗi được xác định có nguyên nhân tương tự và Excel không thể sửa được, bạn hãy chuyển tập tin sang một thư mục, ổ đĩa hoặc máy chủ khác.
6. Hãy để OpenOffice “ra tay”

Một số người khẳng định cảm thấy hoàn toàn bất ngờ với kết quả mỹ mãn khi sử dụng bộ ứng dụng OpenOffice để sửa chữa tập tin lỗi của Excel. Đây là công cụ mã nguồn mở miễn phí lừng danh. Nếu không thể xử lý được tập tin bảng tính bị lỗi trên Excel, hãy dùng tới Calc của OpenOffice. Tất nhiên, việc này thường kỳ công và phức tạp hơn bạn tưởng.
7. Mở tập tin lỗi trên WordPad hoặc Word
Nếu bạn không thể sửa được tập tin bảng tính bị lỗi, hãy thử mở bằng WordPad. Nếu thành công, WordPad sẽ chuyển đổi tất cả mọi thứ sang dạng văn bản. Tất nhiên, điều này không hẳn đã làm bạn hoàn toàn hài lòng ngoài niềm vui có thể lấy lại được dữ liệu. Phương án này sẽ không thể khôi phục được các định dạng font, bảng... Tuy nhiên, không giống như một số phương án khôi phục dữ liệu khác, WordPad sẽ giúp bạn phục hồi các macro. Hãy sử dụng lệnh tìm kiếm Sub và Function trên khối dữ liệu đã khôi phục được để tìm chúng.
Bạn cũng có thể mở tập tin .xls bị lỗi trên Word, nhưng kết quả thường khá giới hạn. Với phương án này, bạn phải cài đặt công cụ chuyển đổi Microsoft Office Excel. Không như WordPad, Word không khôi phục được các macro.
8. Xử lý các cell bị lỗi để khôi phục dữ liệu

Đôi khi bạn có thể khôi phục dữ liệu bằng cách xử lý các cell trên tập tin lỗi. Bạn sẽ không thể lấy lại được định dạng, biểu đồ, macro... nhưng khôi phục được dữ liệu cũng đã là quá may rồi. Quy trình thực hiện như sau:
1. Mở một workbook mới, nhập vào cell A1 công thức sau đây để dẫn tới cell A1 trong tập tin lỗi: tên của tập tin lỗi!A1. (Bạn không cần phải thêm .xls). 
2. Nhấp Enter
3. Nếu tập tin lỗi không ở cùng thư mục, Excel sẽ hiển thị hộp thoại Update Values: tên của tập tin bị lỗi. Bạn hãy sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi. Chọn tập tin này và click OK
4. Nếu hộp thoại Select Sheet xuất hiện, bạn hãy chọn sheet phù hợp và click OK. Excel sẽ hiển thị giá trị cell A1 của tập tin lỗi. 
5. Chọn cell A1 và kéo ngang qua các cột mà bạn cảm thấy cần để có thể khôi phục dữ liệu. Nếu Excel hiển thị hộp thoại Update Values - tên tập tin bị lỗi, bạn hãy chọn tập tin lỗi và click OK
6. Lặp lại bước 5, nhân bản hàng A theo số lượng hàng bạn cảm thấy đủ để khôi phục tập tin lỗi. 
7. Chọn dữ liệu và nhấp Copy từ menu Edit
8. Chọn Paste Special từ menu Edit, chọn Values
9. Click OK.
9. Thử định dạng SYLK để khôi phục dữ liệu


Chuyển sang định dạng khác là phương án xử lý khá hiệu quả khi Excel bị lỗi

Microsoft khuyến cáo sử đụng định dạng SYLK để tránh khỏi bị lỗi khi dùng Excel, nhất là các lỗi liên quan đến máy in. Bạn có thể mở tập tin Excel bị lỗi bằng cách này:
1. Từ menu File, chọn Save As. Trên Excel 2007, click vào nút Office.
2. Từ bảng điều khiển Save As Type, chọn SYLK(Symbolic Link) (*.slk).
3. Đặt tên. Nếu tập tin lỗi có một sheet, việc này là không cần thiết.
4. Click vào Save.
5. Nếu tập tin workbook có nhiều sheet, Excel sẽ hỏi bạn có tiếp tục sử dụng định dạng không hỗ trợ nhiều sheet cùng lúc hay không. Click vào OK.
6. Nếu Excel cảnh báo bạn có thể workbook gồm một số định dạng không tương thích với SYLK, bạn hãy chọn Yes.
Lưu ý là định dạng SYLK chỉ lưu lại những sheet đang sử dụng. Để khôi phục dữ liệu, bạn cần mở lại tập tin Excel và lưu lại từng sheet một. Đó là lý do vì sao ở bước 3 bạn cần đặt tên cho từng sheet trên workbook để tránh nhầm lẫn sau này.
Sau khi đã lưu lại tất cả các sheet theo dạng mới, bạn hãy mở tập tin .slk và sửa thành .xls. Cẩn thận, không sử dụng tên của tập tin workbook bị lỗi. Nếu thành công, bạn có thể lưu lại được các giá trị từ công thức đã nhập nhưng các công thức thì không.
10. Khôi phục các macro
Nếu có thể khôi phục dữ liệu nhưng vẫn bó tay trước các macro, bạn có thể lưu lại được chúng theo cách sau đây:
1. Mở Excel, đừng mở những workbook lỗi.
2. Đặt chế độ tính toán sang dạng thủ công (thủ thuật 3 ở trên).
3. Chọn Macro từ menu Tools, chọn Security và sau đó chọn High. Trên Excel 2007, hãy nhấp vào nút Office --> Excel Options, và chọn Trust Center phía trái bảng. Sau đó, click vào nút Trust Center Settings, chọn Macro Settings, sau đó chọn Disable All Macros Without Notification trên vùng cài đặt Macro Settings. Cuối cùng nhấp OK hai lần.

4. Mở tập tin bị lỗi. Nếu Excel mở được, bạn sẽ thấy một thông báo cho biết hiện macro đang được tắt. Nếu Excel tắt đi, phương pháp này coi như thất bại.
5. Nhấp tổ hợp [Alt]+[F11] để mở Visual Basic Editor (VBE).
6. Sử dụng Project Explorer (nhấp [Ctrl]+R), click chuột phải vào module và chọn Export File)
7. Nhập tên và thư mục của module.
8. Lặp lại bước 6 và 7 theo ước chừng của bạn, đủ để trích xuất tất cả các module.
9. Đóng VBE và thoát Excel.
10. Mở một workbook trống (hoặc workbook mới chứa dữ liệu mới khôi phục được) và nhập các module.

Theo Tuổi Trẻ Online (Techrepublic)

Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2009

Top 5 dịch vụ chia sẻ dữ liệu miễn phí.

images-Shared

Bất kể khi nào bạn muốn chia sẻ với bạn bè người thân dữ liệu quý giá của mình như âm nhạc, film...hay những tài liệu cần thiết cho công việc kinh doanh với đồng nghiệp, đối tác thì các dịch vụ chia sẻ tập tin nhanh và dễ sử dụng là lựa chọn tốt nhất. Trong số hơn 200 đề cử, nhóm biên tập viên của trang Lifehacker đã chọn ra 5 trang tốt nhất.





1. Box.net Đứng đầu trong số này là Box.net. Nổi tiếng với giao diện đơn giản nhưng lại đi kèm hàng loạt tính năng, dịch vụ của Box cung cấp cho người dùng tài khoản 1 GB miễn phí. Người dùng phong vương cho Box.net bởi những công cụ liên hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác cũng như một cách thức mở, chẳng hạn kéo không gian lưu trữ trên mạng về máy tính để bàn cũng như khả năng trợ giúp người dùng về dịch vụ từ nhà cung cấp và tính năng Rss. Tương đương với một số dịch vụ khác trong nhóm top5, Box.net cho phép người dùng sử dụng link trực tiếp để tải tập tin mà không cần chuyển qua một trang trung gian khác. Điểm hạn chế lớn nhất của dịch vụ này là với tài khoản miễn phí, dung lượng tập tin tải lên không vượt quá 10 MB.

2. Drop.io Mang đến cho người dùng một giao diện ấn tượng và cách sử dụng đơn giản, Drop.io không yêu cầu người dùng đăng kí tài khoản để sử dụng và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chia sẻ tập tin, đồng thời còn giới thiệu tính năng xem trước tập tin kể cả hình ảnh và pdf. Dịch vụ đầy cải tiến này mới tăng cường khá nhiều tính năng trong thời gian vừa qua như gửi và nhận fax, ghi tiếng nói miễn phí. Dung lượng của tài khoản miễn phí chỉ giới hạn là 100 MB vì thế trừ phi bạn sẵn sàng vung tay quá trán với "chàng" thì Drop.io có thể nói, là dịch vụ phù hợp nhất cho các tập tin nhỏ gọn.

3. MediaFireNgười dùng mong muốn có được không gian lưu trữ không giới hạn và MediaFire sẽ giúp họ. Dịch vụ này hoàn toàn miễn phí, với dung lượng đĩa lưu trữ không giới hạn và cũng không yêu cầu phải đăng kí để sử dụng bất cứ tính năng nào của dịch vụ. Những tập tin bạn tải lên, dung lượng tối đa là 100 MB.

4. Windows Live SkyDriveVới dung lượng lưu trữ miễn phí 5 GB đầy ấn tượng, Windows Live SkyDrive là một "chàng lính trẻ" của Microsoft mới ra lò nhưng nhanh chóng nhận được sự đón nhận nồng nhiệt từ cộng đồng. SkyDrive làm việc dựa vào hệ thống nền tảng thư mục, nhấn mạnh khả năng tổ chức các tập tin đã tải lên của người sử dụng theo dạng cá nhân hoá, chia sẻ và xuất bản thành thư mục. SkyDrive yêu cầu một tài khoản ở Live.com để sử dụng. Tập tin khi tải lên có giới hạn 50 MB.

5. FolderShare Dịch vụ mới ra lò nhưng cực kì hấp dẫn này giống một công cụ đồng bộ hoá tập tin hơn là dịch vụ chia sẻ tập tin truyền thống. Trong thực tế, nó cũng như chúng ta thường đồng bộ hoá các tính năng mở rộng của Firefox thông qua mạng internet. Những người yêu thích FolderShare nhấn mạnh tới sự dễ dàng để chia sẻ thư mục trên máy tính để bàn của họ, sau đó đồng bộ hoá một cách nhanh chóng các nội dung của thư mục tới máy tính của bạn bè. Tất cả những gì bạn cần làm là cài đặt nó, sau đó bất kể thư mục nào bạn kéo vào trong thư mục chia sẻ sẽ tự động tạo một bản sao trên máy tính bạn cho phép chia sẻ.

Văn Vượng (theo Lifehacker)

Thứ Sáu, 25 tháng 9, 2009

Những Add-on tốt nhất cho Firefox

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những Addon có thể nói là tốt nhất của Firefox, dựa vào nó bạn có thể tùy chỉnh và gia tốc cho trải nghiệm duyệt web với 10 extension nhỏ bé này.

Firefox là một trình duyệt web nhiều tính năng và phổ biến rộng rãi, không chỉ vì tốc độ của nó và khả năng tin cậy: trình duyệt này liên tục cung cấp những khả năng tùy chỉnh mà Google Chrome, Opera, và Safari không có. Thậm chí Internet Explorer, với một bộ sưu tập các addon, Web Slices, và Accelerators, cũng không thể so với Firefox về khả năng linh hoạt. Firefox có đến hàng nghìn các addon, cho phép bạn có thể thay đổi diện mạo của trình duyệt cũng như những gì nó có thể thực hiện. Quả thực có rất nhiều thay đổi mà bạn đã biết, tuy nhiên cũng còn rất nhiều thứ khác mà chắc chắn bạn có thể chưa biết đến hay không thể hình dung.

Qua thăm dò các thành viên trong công ty để xem họ có thể nói không với các addon gì của Firefox, sau đó chúng tôi đã thu hẹp những đáp trả của họ thành 10 add-on được ưu thích nhất, 10 add-on này sẽ được chúng tôi liệt kê bên dưới đúng theo thứ tự bảng chữ cái. Tuy chúng ta luôn có thể tìm kiếm thêm trên website của Mozilla, nhưng danh sách này sẽ làm cho bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

1. ColorfulTabs: Chuyển cài đặt Firefox của bạn thành một trình duyệt rất bắt mắt. ColorfulTabs sẽ làm cho các tab trong Firefox được mở với màu sắc khác nhau, chính vì vậy bạn có thể dễ dàng nhận ra chúng qua một thoáng liếc mắt. Add-on này làm cho cửa sổ Firefox trở nên quyến rũ hơn rất nhiều.

2. Cooliris: Việc lướt web có thể nhằm tìm kiếm tin tức cũng như để giải trí và hầu hết các website động đều có diện mạo khá giống nhau. Tuy nhiên với Install Cooliris, bạn có thể xem các kết quả tìm kiếm trên các site như Google, YouTube, và Flickr, xem ảnh từ Facebook, Picasa, và PC như một 3D wall vô hạn các cửa sổ.

3. Echofon: Thích Twitter, nhưng một số người dùng lại không thích nó mở trên PC hàng ngày hoặc chạy một chương trình riêng biệt để cập nhật các thông tin từ bạn bè của bạn. Nếu gặp vấn đề này, bạn hãy sử dụng Echofon, Echofon sẽ gửi đi ngay lập tức các thông báo trong các nâng cấp từ bạn bè của bạn bằng các biểu tượng trong thanh bar trạng thái, chính vì vậy bạn có thể kích và xem chúng bất cứ lúc nào mình muốn. Echofon cũng hỗ trợ đa tài khoản và các thông điệp chỉ thị.

4. ForecastFox: Nếu muốn rời nhà với một trong những các vật dụng cần thiết như ô che nắng, áo mưa, hoặc kính dâm. Hãy sử dụng ForecastFox, add-on này giúp bạn có thể xem các bản tin dự báo thời tiết ở nhiều nước trên thế giới ở ngay phần toolbar của cửa sổ duyệt.

5. GooglePedia: Sức mạnh của các thông tin có trong Wikipedia quả đáng kinh ngạc, tuy nhiên người dùng có thể mất rất nhiều thời gian và công sức để tra cứu một vấn đề nhỏ nào đó. GooglePedia giải quyết vấn đề này bằng cách hiển thị một bài báo Wikipedia có liên quan cùng với các kết quả tìm kiếm trên Google. Các liên kết trong bài báo của Wikipedia sẽ tự động được tìm kiếm trong Google bằng cách sử dụng các thuật ngữ đó.

6. LastPass Password Manager: Việc giữ an toàn cho các đăng nhập trực tuyến là một vấn đề khá khó khăn, thêm vào đó việc nhớ tất cả chúng cũng là một thách thức. Tuy nhiên những gánh nặng đó của bạn có thể được giải quyết bằng LastPass, đây là add-on có thể theo dõi username và password của bạn, vì vậy bạn chỉ cần đăng nhập một lần. Thêm vào đó add-on này cũng sẽ điền vào các biểu mẫu, giúp bạn quản lý dữ liệu giữa các máy tính và có thể giúp bạn tìm ra dấu vết các mật khẩu mà bạn có thể đã bị mất trên máy tính của mình.

7. Morning Coffee: Điều này thường xảy ra với tất cả chúng ta: Chúng ta muốn kiểm tra các website được ưa thích vào mỗi buổi sáng trước khi làm việc, tuy nhiên khi vẫn còn ngái ngủ thì chúng ta khó có thể sử dụng chuột hoặc bàn phím một cách thành thạo. Lúc này Morning Coffee mới phát huy tác dụng của nó. Add-on này sẽ cho phép bạn tổ chức các website theo ngày và mở tất cả các website đó khi bạn khởi chạy Firefox và tiết kiệm cho bạn khá nhiều thời gian.

8. StumbleUpon: Web có thể bị tràn ngập và việc phát hiện ra những site thú vị thực sự gần như là không thể. StumbleUpon có thể giúp: Kích nút "Stumble" trên toolbar mà nó bổ sung vào sẽ đưa bạn đến một site nào đó. Nếu bạn thích nơi bạn đang dừng chân, hãy kích nút "I like it!"; nếu không, kích nút từ chối. StumbleUpon sẽ học từ những câu trả lời của bạn để cung cấp cho bạn các tốt hơn trong tương lai.

9. Tab Mix Plus: Bạn đã bao giờ cảm thấy chán với các tab cũ giống nhau? Hãy load Tab Mix Plus và bắt đầu việc nhân bản chúng, đóng đồng thời nhiều tab, điều khiển khi nào và tại sao chúng mở,… Khi đó bạn sẽ không bao giờ muốn quay trở lại các tab truyền thống trước đây nữa.

10. Xmarks: Nếu bạn là một bookmarker có xu hướng ép buộc và thường sử dụng nhiều máy tính, lúc này Xmarks có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian. Nó có thể back up và đồng bộ bookmarks hay passwords của bạn, thậm chí còn có thể phát hiện các site mới mà bạn có thể cảm thấy thú vị (dựa trên những gì mà người dùng khác đang bookmark).

Văn Linh (Theo PCmag)

Thứ Năm, 24 tháng 9, 2009

Thiết kế blog: Chia header thành hai phần

Bước 1. Chỉnh sửa body. Đăng nhập Blogger, chọn Bố cục (Layout) | Chỉnh sửa HTML (Edit HTML) và để ý đoạn code bên dưới:

    <div id='header-wrapper'>
<b:section class='header' id='header' maxwidgets='1' showaddelement='no'>
<b:widget id='Header1' locked='true' title='Header | Thủ thuật blog (Header)' type='Header'/>
</b:section>
</div>




Đây là header nằm trên cùng có chiều ngang bằng chiều ngang của template. Giả sử chúng ta cần đặt hộp tìm kiếm nằm bên phải, vậy bạn phải thay đoạn code trên bằng: 



<div id='header-wrapper'> /* header-wrapper bao cả hai phần */

      <div id='header'> /* Phần bên trái */


      <b:section class='header' id='header' maxwidgets='1' showaddelement='no'>


<b:widget id='Header1' locked='true' title='Header | Thủ thuật blog (Header)' type='Header'/>


</b:section>


    </div>


    <div id='box'>    /* Phần bên phải */


      <b:section class='searchbox' id='searchbox' maxwidgets='1' showaddelement='yes'>


<b:widget id='HTML99' locked='false' title='' type='HTML'/>


</b:section>


    </div>


   </div>




Trong đoạn code trên đã khởi tạo thêm một tiện ích HTML và các id: box, searchbox. Bạn có thể đặt tên tuỳ ý miễn là tên này phải trùng với khao báo của nó trong CSS ở bước 2.

Bước 2. Chỉnh sửa CSS. Bây giờ kéo thanh trượt lên trên bạn tìm:
#header {
margin: 5px;
border: 1px solid $bordercolor;
text-align: center;
color:$pagetitlecolor;
}




Chúng ta sẽ thay thế bằng:
#header {
float: left; /* Nằm bên trái, có thể dùng: float: $startSide */
width: 310px; /* Kích thước logo của blog */
margin: 5px;
border: 1px solid $bordercolor;
text-align: center;
color:$pagetitlecolor;
}

#box {
float: right; /* Nằm bên phải, có thể dùng: float: $endSide */
width: 320px; /* Kích thước box */
margin: 5px;
border: 1px solid $bordercolor;
text-align: center;
color:$pagetitlecolor;
}
Ở đoạn code này bạn toàn quyền thay đổi hoặc vô hiệu margin, border theo ý mình khi sử dụng logo hoặc
hộp tìm kiếm. Quan trọng hơn phải tính toán khéo léo như thế nào để kích thước ngang (width) của header-wrapper bằng tổng kích thước ngang của header, box và margin của chúng.

Đây là
blog demo hướng dẫn trên với layout như hình dưới đây:




ĐẠI LÊ's Blogspot 



Sưu tầm http://www.thuthuatblog.com

Thêm Recovery Console vào menu khởi động trên Windows XP

Khi có một vấn đề xảy ra với Windows trên máy tính, bạn thường sử dụng đĩa CD Windows và tiện ích Recovery Console tích hợp sẵn trên đĩa để giải quyết vấn đề. Vậy vấn đề gì xảy ra khi bạn không phải lúc nào cũng mang theo đĩa hoặc chẳng may đánh mất đĩa? Rất đơn giản, chỉ cần cài đặt thêm tính năng Recovery Console vào máy và cho nó hoạt động như một tùy chọn trong quá trình khởi chạy Windows XP.

Cài đặt Recovery Console

Trước tiên, bạn cần cho đĩa CD Windows XP vào ổ đọc đĩa. Điều quan trọng là phiên bản Windows XP trên đĩa CD này phải tương đồng với Windows bạn đang sử dụng.

Vào Start -> Run và nhập vào câu lệnh sau, trong đó E: tương ứng với ổ đĩa CD:

E:\i386\winnt32.exe /cmdcons

Bạn sẽ thấy một hộp thoại đề nghị xác nhận có thực sự muốn cài đặt Recovery Console, nhấn Yes

Quá trình cài đặt sẽ diễn ra trong một vài phút

Và cuối cùng là hộp thoại thông báo quá trình cài đặt đã thành công

Truy cập vào Recovery Console

Sau khi đã cài đặt Recovery Console thành công trên máy, bạn hãy khởi động lại máy tính và sẽ nhận ra sự khác biệt trên màn hình khởi động máy:

Khi tiến trình khôi phục được tải, nó sẽ hỏi bạn lựa chọn cài đặt nào muốn logon vào. Bạn có thể nhập số tương ứng, trong trường hợp này là 1 và sau đó sẽ được thông báo nhập vào mật khẩu tài khoản quản trị

Thay đổi thời gian chờ của menu khởi động

Sau khi cài đặt thêm tính năng này, bạn sẽ thường nhận được thông báo chờ trong vòng 30 giây tại phần menu khởi động. Nếu muốn thay đổi khoảng thời gian này, khi đã vào trong Windows, chuột phải vào My Computer và chọn Properties hoặc nhấn phím nóng Win + Break

Tại tab Advanced, kích vào nút Settings trong phần Startup and Recovery:

Thay đổi giá trị thời gian chờ theo như bạn mong muốn:

TH - HT

Thứ Tư, 23 tháng 9, 2009

Tạo một đĩa XP tùy chỉnh

Chúng ta sẽ sử dụng phần mềm có tên gọi nLite để tạo một đĩa cài đặt XP, bạn có thể download phần mềm này tại đây. Cài đặt và khởi chạy chương trình nLite, bạn sẽ nhận được thông báo nạp vào bộ cài đặt Windows, kích vào nút Browse.

Duyệt tới thư mục chứa bộ cài đặt trên ổ đĩa CD, sau đó kích vào OK trên cửa sổ Browse For Folder.

Tiếp theo bạn sẽ nhận được thông báo chỉ ra vị trí muốn lưu lại các file tạm được sử dụng trong suốt quá trình Slip-streaming. Trong ví dụ này, chúng tôi tạo một thư mục mới với tên gọi XPISO nhưng bạn có thể đặt bất kỳ tên gì, chỉ lưu ý một điều nó phải là một thư mục mới.

nLite sẽ copy toàn bộ các file cần thiết cho bộ cài XP vào trong thư mục tạm đã tạo. Sau khi hoàn thành, bạn sẽ trông thấy thông tin về phiên bản Windows XP mà bạn sử dụng.

Nhấn vào nút Next cho đến khi thấy màn hình sau, tại đây bạn có thể chọn các tùy chọn mong muốn. Trong ví dụ này chọn DriversBootable ISO.

Lưu ý: Bạn có thể chọn bất kỳ tùy chọn nào nếu cần. nLite sẽ đóng gói toàn bộ tùy chọn, thiết lập các tác vụ hoặc tự động bỏ đi những các thành phần trong bộ cài đặt, nhưng trong mục đích bài viết này thì chỉ cần chọn 2 tùy chọn trên.

Nhấn Next cho đến khi gặp màn hình lựa chọn các driver. Nếu kích vào nút Insert, bạn có thể chọn giữa việc thêm một driver đơn hoặc một thư mục driver. Trong trường hợp này là thư mục driver mà bạn đã tìm kiếm và giải nén được ở phần trên.

Duyệt tới thư mục chứa các file driver đã được giải nén, sau đó kích Open. Việc lựa chọn file *.inf nào không thực sự quan trọng bởi vì bạn sẽ lựa chọn toàn bộ các file trong thư mục.

nLite sẽ đưa ra thông báo lựa chọn driver. Nếu không biết chính xác driver nào, bạn có thể sử dụng Device Manager trong Vista để tìm chính xác thiết bị hoặc nếu không thì chọn toàn bộ các tùy chọn gợi ý. Chỉ lưu ý một điều là không chọn driver cho hệ thống 64-bit nếu máy tính của bạn là 32-bit hoặc không nên chọn sai phiên bản hệ điều hành.

Bạn nên tìm kiếm các driver cho cả thiết bị lưu trữ và mạng vì những driver này là cần thiết và thường bị thiếu khi cài đặt XP.

Tới đây bạn đã gần như hoàn thiện quá trình tạo đĩa. Giờ chỉ việc chọn ghi trực tiếp vào CD hay chọn Create Image để tạo một file ISO.

Lưu ý: Nếu chọn tạo một file ISO, phải đảm bảo bạn kích vào nút Make ISO trước khi kích Next.

Sau quá trình này bạn đã có một file ISO hoặc 1 đĩa CD để bắt đầu quá trình cài đặt XP.

TH - HT (Theo HowtoGeek)

Chủ Nhật, 13 tháng 9, 2009

Sử dụng Flickr đăng bài cho Blogger

Flickr, một dịch vụ quản lý ảnh trực tuyến được Yahoo mua lại, cái tên quá quen thuộc đối với cộng đồng chia sẻ ảnh trực tuyến và giới blogger Yahoo! 360. Dịch vụ này nổi tiếng đến mức Yahoo! Photo (một dịch vụ quản lý ảnh cũng của hãng này) đã tuyên bố chính thức đóng cửa ngày 20/09/2007 vừa qua. Với người dùng Blogger làm sao để sử dụng dịch vụ này, xin đọc bài hướng dẫn sau sẽ giúp bạn biết cách đăng ảnh và bài viết trực tiếp vào blog.

BƯỚC 1: ĐĂNG KÝ FLICKR VÀ THIẾT LẬP KẾT NỐI ĐẾN BLOGGER

Đầu tiên bạn hãy đăng nhập vào Flickr, nếu chưa đăng ký hãy nhấn vào đây (Dùng ID và password của Yahoo! Mail). Đăng nhập xong chọn menu You -> Your Account.

clip_image002


Trang quản lý tài khoản của bạn hiện ra, chọn Extending Flickr. Tiếp tục chọn Configure your Flickr-to-blog settings.

clip_image004


Tiếp theo click Set up your blog, bạn sẽ được đưa đến trang chọn nhà cung cấp blog, hãy chọn Blogger Blog và click Next.

clip_image006


BƯỚC 2: CẤP QUYỀN CHO FLICKR

Bấm Head over to Google now để cho phép đăng từ Flickr vào Blogger.

clip_image008


Bạn sẽ được yêu cầu đăng nhập Blogger (nếu chưa đăng nhập) hoặc yêu cầu cấp quyền bằng cách click trên nút Grant Access.

clip_image010


Bây giờ bạn chọn blog định đăng (nếu có nhiều blog) và nhấn Next.

clip_image012


Màn hình sẽ hiển thị thông tin về blog của bạn và đặt nhãn (Lưu ý: Đây không phải là nhãn bài đăng trên Blogger, nhãn này để phân biệt blog trong trường hợp bại cài đặt Flickr với nhiều blog ở Blogger).

clip_image014


Bạn sẽ được thông báo hoàn tất và nhấn create a custom posting template để chọn kiểu trình bày (layout).

clip_image016


Click trên hình để chọn và nhấn USE THIS khi trang hướng dẫn chọn layout tương ứng hiện ra. Nếu bạn biết về HTML/CSS có thể click CUSTOMIZE để thay đổi. Bạn sẽ được thông báo chọn xong layout. Bạn có thể thêm nhiều blog vào Flickr bằng cách click Add another blog và làm tương tự như trên. Nếu muốn kiểm tra thử hãy nhấn TEST POST và mở blog để xem.

clip_image018


BƯỚC 3: ĐĂNG HÌNH VÀ VIẾT BÀI

Quay lại trang quản lý ảnh (You -> Your Photos), bạn chọn hình muốn xuất bản. Khi trang quản lý hình được chọn hiển thị hiện đầy đủ hãy nhấn BLOG THIS và chọn blog muốn đăng bài (có tên tương ứng với Label mà lúc nãy bạn đặt).

clip_image020


Sau đó nhập tiêu đề (Title), nội dung (Your Post) và nhấn POST ENTRY để xuất bản.

clip_image022



Bài viết của bạn sẽ kèm hình minh họa theo layout được chọn sẵn. Thật thú vị phải không?

Ngoài cách đăng bài này ra bạn có thể tham khảo thêm đăng bài từ một địa chỉ email bất kỳ và từ Microsoft Word.

Sưu tầm http://thuthuatblog.com

Đăng bài cho blog từ ... email của bạn

Blogger.com cho bạn nhiều phương pháp đăng bài cho blog. Thông thường bạn phải đăng nhập vào quản lý blog của mình để viết bài và xuất bản từ đây. Tuy nhiên blogger.com còn cho phép bạn đăng bài bất kỳ từ địa chỉ email nào. Để sử dụng chức năng này, bạn phải làm theo các hướng dẫn dưới đây.

THIẾT LẬP

Trước hết bạn đăng nhập bằng tài khoản Google của mình vào trang quản lý blog. Bạn chọn blog muốn đăng bài từ email, click Settings (Cài đặt), chọn Email.

Bây giờ bạn chỉ cần thêm phần còn trống vào Mail-to-Blogger Address. Ví dụ bạn nhập vào: thuthuatchoblogger. Như vậy địa chỉ email mà bạn sẽ gửi bài đăng cho blog này: dvnhan.thuthuatchoblogger@blogger.com. Chọn Publish (Xuất bản) và click Save Settings.

clip_image001


Bạn nhớ phải đánh dấu chọn Publish. Bài viết của bạn gửi từ email sẽ được xuất bản ngay. Nếu bạn không chọn phần này, bài viết sẽ được lưu trên Draft và chưa được xuất bản.

SỬ DỤNG

Khi bạn đang truy cập webmail hay sử dụng trình duyệt thư qua giao thức POP3 như MS Outlook Express, bạn có thể gửi bài từ đây.

Trên hình ví dụ sử dụng hòm thư Yahoo! Mail.

To: Địa chỉ email (Ở đây là: dvnhan.thuthuatchoblogger@blogger.com)
Subject: Tiêu đề cho bài đăng (Ví dụ: Đăng bài cho blog từ ... email của bạn)

clip_image002


Ngoài ra bạn có thể sử dụng Docs and Spreadsheets (Trình xử lý văn bản và bảng tính trên nền web của Google, như Microsoft Office Word và Excel của Microsoft trên nền Windows) để đăng bài cho blog của mình.

Sưu tầm http://thuthuatblog.com

Thứ Bảy, 12 tháng 9, 2009

“Viết mật thư” với Microsoft Word

Có rất nhiều cách để bảo vệ nội dung bên trong 1 file văn bản. Cách đơn giản nhất là đặt mật khẩu truy cập đối với file đó và chỉ những ai có mật khẩu thì mới được phép xem nội dung bên trong nó. Tuy nhiên với cách làm này, hẳn những người tò mò sẽ đặt ra câu hỏi liệu bên trong chứa nội dung gì mà phải đặt mật khẩu bảo vệ?

Vậy phải làm sao để dấu đi những nội dung quan trọng, mà lại không phải gây sự chú ý của người khác bằng hộp thoại yêu cầu mật khẩu, nghĩa là vẫn cho phép người khác xem nội dung, nhưnng những nội dung quan trọng thì không hề có 1 dấu vết gì, giống như chúng chưa từng tồn tại?

Word 2007 có một đặc tính rất tuyệt đó là bạn hoàn toàn có thể ẩn bất cứ đoạn nội dung nào trong tài liệu mà bạn muốn. Khi bạn ẩn nội dung đó đi, như thể là những nội dung đó chưa bao giờ tồn tại vậy, lúc đó các khoảng trống của các đoạn nội dung cũng sẽ bị loại bỏ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm thế nào để ẩn nội dung trong Word, làm cách nào để xem nội dung ẩn và đảm bảo không một ai khác có thể xem được nó.

Dấu nội dung file trong Word (cách thức này có thể tiến hành trên các phiên bản Word 2000 trở lên)

- Đầu tiên mở bất cứ tài liệu nào mà bạn muốn giấu nội dung trong tài liệu đó. Dưới đây là đoạn văn bản trước khi giấu nội dung.

- Bôi đen đoạn text mà bạn muốn ẩn và sau đó kích chuột phải chọn Font.

- Trong hộp thoại Font, đánh dấu vào Hidden trong mục Effects.

- Kích vào OK, đoạn nội dung của bạn bây giờ đã được ẩn đi. Mọi dấu vết của đoạn nội dung được ẩn hoàn toàn bị xóa bỏ kể cả đoạn trống.

Xem nội dung ẩn trong Word

Việc xem nội dung ẩn trong Word cũng khá dễ dàng. Bạn nhấn Ctrl+A để bôi đen nội dung trong toàn bộ file word và sau đó kích chuột phải và chọn mục Font một lần nữa. Bây giờ bạn sẽ thấy ô vuông Hidden đã được đánh dấu, nhưng thay vì dấu tích thì bây giờ nó được bôi xanh toàn ô.

Kích vào đó, nó sẽ đổi thành dấu tích màu xanh, lúc đó thì toàn bộ nội dung văn bản đã được ẩn. Bây giờ, kích vào đó một lần nữa để loại bỏ dấu tích này, điều đó có nghĩa là giờ đây văn bản không có một đoạn nào bị ẩn đi nữa.

Sử dụng chức năng bảo vệ nội dung Ẩn (chỉ áp đụng đối với Microsft Word 2007)

Như bạn thấy, đoạn văn bản bị ẩn lúc đầu giờ đã có trở lại như cũ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để người khác không thể ẩn và xem các đoạn văn bản đã ẩn đi của bạn. Rất may là chúng ta có thể bảo vệ cho văn bản của mình mà không phải sợ một ai thay đổi định dạng hay sửa chửa nội dung của nó bằng cách thức hiện theo các bước dưới đây.

- Đầu tiên, kích vào tab Review trên thanh menu và chọn Protect Document. Sau đó chọn tiếp Restrict Formatting and Editing.

- Tiếp theo, bạn đánh dấu vào ô Limit formatting to a selection of styles và kích vào Settings.

- Cửa sổ Formatting Restriction hiện ra, đánh dấu vào mục formatting to a selection of styles một lần nữa và kích vào None để đảm bảo không có thứ gì có thể thay đổi trong các mẫu định dạng và kiểu cách trên file văn bản của bạn.

- Kích vào OK và sau đó đánh dấu tiếp vào ô Allow only this type of editing in the document để nó tự động ở chế độ No Changes (Không thể thay đổi).

- Cuối cùng kích vào Yes, Start Enforcing Protection và nhập password để bảo vệ cho tài liệu Word của bạn. Đảm bảo rằng password đó dài và đủ phức tạp để bảo vệ khỏi những hacker có thể tìm ra những password ngắn.

Bây giờ thì nội dung ẩn của bạn đã được an toàn và không một ai có thể xem trừ khi họ có được password của bạn. Cách đặt mật khẩu này khác với cách đặt mật khẩu nhắc đến ở đầu bài, đó là những nội dung chưa bị ẩn đi, người khác vẫn có thể xem được, mật khẩu này chỉ đảm bảo rằng không ai có thể thay đổi nội dung và thuộc tính bên trong file văn bản mà thôi. Những người tò mò vẫn có thể xem được nội dung bình thường của file văn bản, nhưng những nội dung đã bị ẩn đi thì không cách nào xem được. Một cách dể “trêu tức” những kẻ tò mò khá hiệu quả.

Theo Thủy Trần - Dân Trí