Pages

Subscribe

Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2009

Tùy chỉnh phím tắt trong Word 2007

Khi thao tác trên phần mềm, phím tắt giúp chúng ta thực hiện rất nhanh các thao tác mà không phải truy lục lệnh trong các menu và hộp thoại.

Những phím tắt trong Word 2007 cũng tương tự như những phím tắt được Microsoft sử dụng trong các phiên bản Microsoft Word trước đó, nhưng bạn có thể tùy chỉnh những phím tắt này.

Có thể bạn sẽ muốn thay đổi những phím tắt mặc định sang những phím khác giúp bạn dễ nhớ hơn khi làm việc, hay có thể bạn sẽ muốn bổ sung một phím tắt để thực hiện một lệnh nào đó hiện không được kích hoạt bằng phím tắt.

Với phiên bản Microsoft Word 2007 bạn có thể thực hiện các thao tác này rất dễ dàng. 
  • Trước tiên bạn hãy mở Word 2007, sau đó click vào nút Office (ở góc trên cúng bên trái, chứa biểu tượng Office).


  • Tiếp theo chọn Word Options.
  • Click Customize.

  • Ở phía dưới cùng của cửa sổ Customize, click vào nút Customize bên cạnh Keyboard shortcuts.


     
  • Trong hộp thoại Customize Keyboard, xác định những lệnh bạn muốn thực hiện hiệu chỉnh phím tắt. Trước hết bạn hãy chọn loại lệnh. Sau đó những lệnh trong loại được lựa chọn sẽ hiển thị ở bên phải của cửa sổ. Khi lựa chọn một lệnh, một bản mô tả vắn tắt sẽ xuất hiện ở phía cuối của hộp thoại này.
  • Nếu lệnh này đã được cài đặt phím tắt thì những phím tắt đó sẽ hiển thị trong hộp Current keys.
  • Click vào hộp có nhãn Press new shortcut key.
  • Nhập phím tắt bạn muốn sử dụng. Phím tắt này phải bao gồm Ctrl, Shift hoặc Ctrl+Shift.

  • Nếu phím tắt bạn nhập đã được sử dụng cho một lệnh nào đó Word sẽ thông báo cho bạn hiện phím tắt này đang được lệnh nào sử dụng.
  • Bạn có thể thay đổi lại phím tắt cho lệnh đang sử dụng phím tắt bạn vừa nhập hoặc lựa chọn một phím tắt mới.
  • Bạn có thể lưu phím tắt này dưới dạng bản mẫu Normal(áp dụng cho mọi tài liệu Word) hoặc chỉ lưu cho tài liệu đang mở.
  • Sau khi thực hiện xong nhấn nút Assign.
  • Click Close để đóng cửa sổ Word Options.

Sử dụng từ khoá mở một website trong Firefox

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách để mở một bookmark bất kì trong Firefox sử dụng một từ khoá (keyword) trong thanh Address

1. Khi thêm một website vào bookmark trong Firefox, bạn sẽ được yêu cầu nhập vào một cái tên, chỉ rõ thư mục để đặt nó vào, và đăng kí cho nó một Tag.

2. Tuy nhiên, bạn không cần điền vào một từ khoá ngay lập tức. Để làm việc này, bạn bôi sáng bookmark cần chọn bằng cách di chuyển con chuột đến bookmark đó và nhấn chuột phải. Sau đó chọn Properties từ danh sách sổ xuống.

3. Trong phần Keyword, nhập vào một từ hoặc chuỗi kí tự mà bạn cảm thấy dễ nhớ cho site đó. Nhấn vào nút Save Changes khi đã hoàn tất.

4. Bây giờ bất kì khi nào bạn muốn vào site đó, chỉ cần đơn giản gõ vào từ khoá trên thành Address.

5. Và bây giờ site đó sẽ được load vào.

Ngọc Quang (Theo Simplehelp)

Thủ thuật tăng tốc Firefox

Firefox hiện bổ sung khá nhiều cải tiến như cải tiến các tab trình duyệt, chặn Pop up, tích hợp công cụ tìm kiếm của Google, tăng cường kiểm soát riêng tư, tích hợp trình chống giả mạo, kiểm tra chính tả trực tuyến, nhiều theme, giao diện và các thành phần add-on.

Mozilla Firefox hỗ trợ mạnh cho các hệ điều hành phổ dụng như Microsoft Windows, Linux và Mac OS X. Ngoài ra nó còn có thể hỗ trợ cho Free BSD, OS/2, Solaris, SkyOS, BeOS, XP Professional x64 Edition.

Ngoài những cải tiến trên thì một lí do quan trọng khác mà Firefox được nhiều người dùng lựa chọn đó là tốc độ trình duyệt khá nhanh và ổn định. Nhưng có một điều mà người dùng có thể chưa biết đến đó là họ có thể cấu hình cho Firefox thực hiện trình duyệt còn nhanh hơn nữa.

Dưới đây là một vài thao tác nhỏ mà bạn có thể dễ dàng thực hiện để tăng tốc cho Firefox:

1. Khởi chạy Firefox và nhập about:config vào thanh địa chỉ sau đó nhấn Enter. Sau đó bạn sẽ nhận được một lời cảnh báo, click tiếp vào nút I’ll be careful, I promise!


2.
Trong hộp Filter, nhập network.http.pipelining. Đảm bảo rằng trường giá trị đã được đặt là True, nếu không click đúp vào đó để đặt giá trị là True.


HTTP là giao thức lớp ứng dụng mà hầu hết các website đều sử dụng. Trong HTTP 1.1, nhiều yêu cầu có thể được gửi đi trước khi nhận được một phản hồi nào đó. Tính năng này được biết đến như pipelining (đường ống dẫn) giúp làm giảm thời gian tải website nhưng không phải mọi máy chủ đều hỗ trợ.

3. Quay trở lại với hộp Filter, bạn hãy nhập tiếp network.http.pipelining.marequests, rồi click đúp vào tùy chọn này và đặt giá trị cho nó là 8.

4. Trong hộp Filter, nhập tiếp network.http.proxy.pipelining. Click đúp vào nó và đặt giá trị là True.

5. Trong các máy chủ DNS hỗ trợ IPv6, một địa chỉ IPv4 có thể được trả về khi một địa chỉ IPv6 được yêu cầu. Mozilla có thể khôi phục lại chính xác thông tin phản hồi này nhưng có thể làm tăng thời gian trình duyệt.

Bạn chỉ cần nhập network.dns.disableIPv6 vào hộp Filter, sau đó click đúp vào nó để đặt giá trị là True.

6. content.interrupt.parsing sẽ kiểm soát ứng dụng ngắt phân tách trang để xử lý các sự kiện UI, nhưng nó không tồn tại mặc định trên Firefox.

Phải chuột vào cửa sổ about:config, chọn New | Boolean.
Sau đó nhập content.interrupt.parsing trong cửa sổ New Boolean Value rồi nhấn OK.
Khi được nhận được thông báo lựa chọn giá trị cho Boolean mới, lựa chọn giá trị True rồi click OK.
7. Thông thường các phiên bản trình duyệt Firefox sẽ hiển thị ngay những phần của website mà người dùng đang truy cập khi đã hoàn thành tải. Tính năng này cho phép kiểm soát lượng thời gian tối đa mà Firefox sẽ không phản hồi khi hiển thị trang.

Phải chuột trong cửa sổ about:config, lựa chọn New | Interger. Nhập content.max.tokenizing.time vào hộp New Interger Value. Nhập xong click OK. Bạn sẽ nhận được yêu cầu nhập một giá trị cho Integer. Hãy nhập trị số 2250000 và click OK.

8. content.notify giúp cài đặt lượng thời gian ngắt quãng tối thiểu trong quá trình phản hồi thông tin. Phải chuột trong cửa sổ about:config, lựa chọn New | Integer.

Nhập content.notify trong cửa sổ New Interger Value rồi click OK. Sau đó nhập tiếp trị số 750000 vào hộp giá trị. Thực hiện xong click OK.

9. content.notify.ontimer cho phép cài đặt thời gian phản hồi trang (thực hiện chức năng cao hơn so với content.notify.interval). Cũng như các thao tác trên, bạn chỉ cần phải chuột vào cửa sổ about:config chọn New | Boolean. Nhập content.notify.ontimer vào hộp New Boolean Value rồi ấn OK, sau đó đặt giá trị là True. Thực hiện xong nhấn OK.

10. content.notify.backoffcount kiểm soát lượng thời gian tối đa nội dung sẽ được phản hồi dựa trên trình hẹn giờ. Sau khoảng thời gian đó trang đang được truy cập sẽ chỉ đưa ra thông báo một lần khi đã tải xong.

Phải chuột vào cửa sổ about:config chọn New | Integer. Nhập content.notify.backoffcount vào hộp New Integer Value rồi ấn OK. Sau đó nhập trị số 5 và nhấn tiếp OK.

11. Bạn có thể tương tác với một trang đang tải khi content.interrupt.parsing được đặt là True. Khi một trang đang tải Firefox sẽ có hai chế độ gồm chế độ ngắt tần suất cao (high frequency interrupt mode) và chế độ ngắt tần suất thấp (low frequency interrupt mode) để tăng khả năng phản hồi trong quá trình tải trang.

Chế độ tần suất ngắt thấp sẽ ít ngắt trình phân tách giúp tải trang nhanh hơn. Firefox sẽ kích hoạt chế độ ngắt tần suất cao khi bạn sử dụng chuột và bàn phím, và sẽ chuyển sang chế độ ngắt tần suất thấp khi không có thao tác nào được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Để đặt lại thời gian chuyển đổi giữa hai chế độ này, bạn hãy phải chuột vào cửa sổ about:config, lựa chọn New | Integer. Sau đó nhập content.switch.threshold vào hộp New Integer Value rồi click OK. Tiếp theo nhập giá trị vào hộp thông báo là 750000. Sau đó nhấn OK.

12. Những chương trình trình duyệt của Mozilla phản hồi các trang web khá nhanh, chúng hiển thị mọi phần đã tải về trước khi hoàn thành tải toàn bộ trang. Thông thường khi bắt đầu trình duyệt web sẽ không có nhiều thông tin cần thiết được hiển thị, các phiên bản Firefox sẽ phải đợi một khoảng thời gian ngắn trước khi trang được phản hồi. Tính năng này sẽ kiểm soát được khoảng thời gian đó.

Trước tiên phải chuột vào cửa sổ about:config, chọn New | Integer. Nhập nglayout.initialpaint.delay trong cửa sổ New Integer Value, click OK. Tiếp theo nhập trị số 0 vào hộp thông báo rồi click OK.

Xian (Theo PCTipsBox)

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2009

Chữa bệnh sởi cho trẻ – phần 2

Cach phong va chua benh soi
Hạt mùi già giúp phòng sởi

Đang mùa sởi, nếu trẻ có vẻ kém vui đùa, không chịu chơi như mọi ngày thì các bà mẹ nên lưu ý xem có phải bị lên sởi hay không. Nếu thấy trán âm ấm, lại có mụn lờ mờ ở dưới da; da mắt, dái tai hơi man mát thì đó là dấu hiệu sắp mọc sởi.

Sởi thường xuất hiện nhiều vào cuối năm cũ, đầu năm mới. Không chỉ gây các biến chứng như kiết lỵ, ra máu mũi, tiêu chảy kéo dài, viêm phổi, sởi còn có thể là nguyên nhân gây còi xương, suy dinh dưỡng, thậm chí tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi nếu không được điều trị đúng.

Cách đề phòng tốt nhất là cho trẻ đi tiêm vaccine sởi. Về cuối năm, nên mua nhiều cây mùi già có quả rắn chắc, buộc treo ở đầu nhà, hong gió cho khô giòn, vò lấy hột và lá khô cho vào lọ đậy kín. Đến thời kỳ hay có bệnh sởi thì lấy một nắm nhỏ hạt và lá mùi già cho vào 3 gáo nước đun sôi để gần nguội tắm cho trẻ. Trước khi tắm, nên cho trẻ uống một thìa nước mùi. Cứ cách nửa tháng lại tắm một lần. Cách này có thể đề phòng được bệnh sởi phát sinh, lại sạch và thơm. Nếu cẩn thận thì quần áo của các cháu cũng thỉnh thoảng cho vào nồi nước mùi già để đun sôi.

Khi có bệnh sởi lan tràn, các bà mẹ nên cho trẻ cách xa nơi có bệnh. Những người thân, cha mẹ có việc cần phải đến nơi có bệnh sởi thì khi vừa về tới nhà phải thay giặt quần áo bằng nước sôi và tắm rửa sạch sẽ rồi hãy tiếp xúc với trẻ. Gia đình nào đông các cháu mà lỡ có một cháu bị lên sởi thì phải ở riêng, không cho nằm chung, chăn màn, giường chiếu phải giặt sạch.

Đang mùa sởi, nếu trẻ nào có vẻ kém vui đùa, không chịu chơi như mọi ngày thì các bà mẹ nên lưu ý theo dõi ngay xem có phải bị lên sởi hay không. Nếu thấy trán âm ấm lại có mụn lờ mờ ở dưới da, da mắt, da trán, dái tai hơi man mát thì đó là dấu hiệu sắp mọc sởi. Lúc này nên kiêng nước, tránh gió và ủ cho ấm. Đồng thời, có thể dùng một trong các bài thuốc dưới đây:

Hạt cây tía tô 30 g; sắn dây 25 g; kinh giới, mạch môn mỗi thứ 20 g; cam thảo 5 g. Tất cả sấy khô, tán bột mịn đóng gói 3 g. Trẻ em một tuổi uống ngày hai gói, 3 tuổi uống ngày 4 gói, 5 tuổi uống ngày 6 gói: Hãm thuốc với nước sôi lọc trong hoặc uống cả bã. Thuốc chỉ dùng trong 3 ngày, chỉ uống giai đoạn đầu, khi sởi đã mọc đều hoặc trẻ bị tiêu chảy không nên uống.

Củ sắn dây một miếng to bằng hai bao diêm (gọt vỏ thái mỏng), cánh bèo cái lấy độ năm cây (vặt bỏ rễ), kinh giới 10 ngọn (khô hoặc tươi, nếu có hoa càng tốt). Cả ba thứ trên cho vào với nửa bát nước, đun sôi kỹ, gạn ra còn âm ấm cho uống rồi đắp chăn cho kín gió. Đây là liều lượng thuốc của các cháu 1-3 tuổi. Nếu trẻ lớn hơn thì tăng số lượng lên gấp hai; nếu dưới một tuổi thì chỉ cho uống một nửa số lượng trên. Mỗi ngày sắc một thang cho uống. Uống hai ngày liền, sởi mọc ra đều thì thôi.

Lấy 5-6 lá cây hoa nhài, hoặc lấy một cái nấm hương, cho vào một chén nước, đun sôi kỹ, để gần nguội cho uống. Trong khi mới lên sởi một hai ngày đầu, nếu trẻ có tiêu chảy mỗi ngày 3-4 lần cũng không ngại, khi sởi mọc sẽ bớt tiêu chảy. Sởi mọc được hai, ba ngày mà các cháu ho nhiều, có khi ho khản cả tiếng thì nên lấy độ 10 lá diếp cá hoặc độ 20 lá cúc mốc, rửa sạch bằng nước muối, giã nhừ, vắt lấy nước cốt cho uống từng thìa nhỏ, uống dần dần.

Những cháu có mụn sởi lờ mờ đã hai ba ngày không mọc ra được rõ, nên lấy một nắm lá mùi già, đổ vào với hai bát nước đun sôi kỹ, để cho âm ấm, rồi lấy khăn mặt sạch thấm nước đó lau cho cháu từ đầu đến chân. Hoặc lấy một nắm mùi già với một chén rượu đun sôi để nguội rồi phun từ cổ đến chân và lưng bụng (tránh đầu, mặt). Phun xong ủ ấm cho ra mồ hôi. Tiếp đó cho uống những vị thuốc đã nói trên. Chỉ nên uống độ 2-3 thang. Thấy sởi đã mọc được rồi thì thôi.

Sau 3-4 ngày, sởi đã bay thì nên cho trẻ ăn các thứ dễ tiêu như: cháo đường, canh rau ngót nấu cá trê, hoặc cá rô. Không nên cho ăn nhiều thịt. Nếu ăn thịt, chỉ nên cho ăn thịt nạc, không nên cho ăn quá no. Nấu nước lá thơm gồm lá sả, lá kinh giới, lá mùi già để lau cho sạch, không phải xông.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống

Kết nối hai hoặc nhiều PC – bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào

Có thể các bạn cũng như bản thân tôi, đều muốn kết nối nhiều máy tính khi trong một mạng nào đó. Có thể chỉ để chia sẻ các file nào đó với bạn bè hoặc đồng nghiệp mà không cần sử dụng ổ đĩa USB. Hoặc cũng có thể làm cho chúng ta có được cảm giác phong phú và cũng có thể là muốn chia sẻ một kết nối Internet với một máy tính nào đó. Các nhiệm vụ như vậy sẽ dễ dàng nếu cả hai thiết bị đều nằm trong cùng một mạng, tuy nhiên nếu không nằm trong các điều kiện đó, bạn vẫn có thể tạo một kết nối ad hoc bất cứ đâu. Đây là năm kỹ thuật để chia sẻ các file hoặc một Internet hookup. Một cách nhanh chóng và không cần sự chuẩn bị, bạn vẫn có thể thực hiện kết nối này trong vòng vài phút.

Lưu ý: Các mạng Ad hoc là một công cụ rất hữu dụng cho việc tìm kiếm file và chia sẻ Internet, tuy nhiên bạn cần phải thận trọng trong thực hiện để tránh gặp phải những tình huống đáng tiếc do sơ ý.

Ethernet hay FireWire

ĐẠILÊ Media

Nếu bạn chỉ muốn một sắp đặt mang tính tạm thời cho việc chia sẻ file giữa hai máy tính, một kết nối cáp trực tiếp có thể sẽ là phương pháp nhanh nhất. Với cài đặt này, bạn cần phải cấu hình các địa chỉ IP của máy, do bạn không có DHCP (dynamic host configuration protocol) server để tạo kết nối một cách tự động.

Công nghệ này sử dụng một cáp ethernet hoặc FireWire (IEEE 1394). Ưu điểm của phương pháp này trên kết nối Bluetooth hoặc Wi-Fi thể hiện ở chỗ nó cho phép tốc độ truyền tải nhanh đối với các file lớn. Tuy nhiên cả hai cáp đều có những hạn chế. Các kết nối FireWire chỉ làm việc trên Windows XP, không làm việc trong Vista. (Mặc dù vậy bạn vẫn có thể sử dụng FireWire để kết nối một máy tính XP và một máy Mac). Còn Ethernet yêu cầu một cáp đấu chéo hay một thiết bị phần cứng khác, có thể là một hub hoặc một switch.

Khi bạn đã kết nối cáp giữa hai máy tính, hãy thực hiện các thủ tục dưới đây để chia sẻ tài nguyên giữa chúng.

Mở Network Connections Control Panel. Kích chuột phải vào kết nối của bạn, chẳng hạn như Area Connection, và kích Properties. Chọn TCP/IP, Properties. Kích Use the following IP address và nhập 192.168.0.1 vào phần IP address và 255.255.255.0 vào phần subnet mask. Để lại những khoảng trống mặc định và kích OK. Đóng các hộp thoại cho tới khi bạn trở về Network Connections Control Panel. Lặp lại quá trình này trên máy tính thứ hai, tuy nhiên hãy thiết lập địa chỉ IP là 192.168.0.2. Ở đây bạn tạo được một mạng hai máy tính.

Chia sẻ Internet thông qua một kết nối chạy dây

ĐẠILÊ Media

Internet Connection Sharing (ICS) cho phép một máy tính online chia sẻ một kết nối của nó cho một máy tính offline. Bạn có thể sử dụng cách thức kết nối này để chia sẻ tín hiệu Wi-Fi trong một khách sạn hoặc một sân bay, hay có thể sử dụng để chuyển tiếp kết nối băng thông rộng cho các hệ thống điện thoại 3G .

Quá trình sử dụng hai kết nối mạng khác nhau: một kết nối với Internet và một kết nối dẫn tới máy tính thứ hai. Chính vì vậy bạn cần phải sử dụng một giắc cắm khác. Nếu bạn kết nối trực tiếp hai máy tính thông qua ethernet, thì bạn vẫn cần phải sử dụng một cáp đấu chéo khác thay vì cáp thông thường.

Kết nối máy tính chủ vào Internet như bạn vẫn thực hiện, chẳng hạn như thông qua Wi-Fi, ethernet, hoặc adapter băng thông rộng của máy di động. Bạn sẽ rất hiếm khi thiết lập một chia sẻ tạm thời tại nhà hoặc văn phòng, tuy nhiên nếu thực hiện, hãy bảo đảm rằng địa chỉ IP của router của bạn phải được cấu hình cho một subnet khác 192.168.0.x. Cho ví dụ, thay đổi số 0, thiết lập router thành 192.168.2.1. (Quá trình có thể thay đổi bởi router). Windows sẽ tiếp quản 192.168.0.x subnet đó và sẽ báo cáo các lỗi nếu có thể.

Trong Network Connections Control Panel, kích chuột phải vào kết nối cho phép máy tính online, chọn Properties. Trong tab Advanced, tích vào hộp kiểm Allow other network users to connect through this computer's Internet connection. Nếu cần thiết, trong menu sổ xuống, bạn hãy chọn phương pháp được sử dụng để bắc cầu sang máy khách, chẳng hạn như 1394 cho FireWire hoặc Local Area Connection cho ethernet. (Nếu bạn không có các cổng mở rộng, khi đó bạn không cần phải lựa chọn giữa chúng). Kích OK.

Thẩm định rằng máy khách được thiết lập với một cấu hình tự động. Mở Network Connections System Preference. Kích chuột phải vào kết nối dẫn đến máy chủ, chẳng hạn như 1394 cho FireWire hoặc Local Area Connection nếu bạn sử dụng cáp ethernet đấu chéo giữa hai máy. Kích Internet Protocol (TCP/IP) và chọn Properties. Kích nút Obtain an IP address automatically. Thực hiện xong các thao tác này, hai máy tính của bạn sẽ cùng online và chia sẻ một kết nối Internet.

Kết nối hai máy tính trên một mạng Ad Hoc Wi-Fi

ĐẠILÊ Media

Các kết nối Wi-Fi tạm thời hơi khác với các bản chạy dây của chúng vì chúng có thể kết nối cùng một lúc nhiều máy tính. Bạn có thể cấu hình một máy chủ đóng vai trò như một router không dây, máy chủ này sẽ cho phép join các máy tính khác như thể các thành phần phần cứng chuyên dụng. Cách thiết lập này có thể chia sẻ các file hoặc bắc cầu một kết nối Internet chạy dây – chẳng hạn như trong một phòng nào đó trong khách sạn - đến người thân của bạn bằng truy cập không dây.

Hầu hết các máy tính được trang bị Wi-Fi đều có khả năng kết nối mạng từ phần cứng Wi-Fi. Bạn có thể sử dụng công cụ đó để cấu hình một mạng ad hoc; mặc dù vậy cách thức thực hiện có thể khác nhau, chúng tôi sẽ giải thích quá trình bên trong Windows Control Panel. Tuy nhiên trước tiên bạn hãy mở tiện ích nào đó của bạn, bảo đảm rằng nó được thiết lập để cho phép Windows cấu hình phần cứng.

Mở Network Connections Control Panel. Kích chuột phải vào Local Area Connection, và kích Properties. Chọn tab Advanced, tích vào hộp kiểm Internet Connection Sharing đầu tiên để cho phép người dùng khác kết nối. Kích OK.

Trong Network Connections Control Panel, kích chuột phải vào Wireless Network Connection và chọn Properties. Kích tab Wireless NetworksAdd. Nhập vào một tên nào đó—trong thí nghiệm chúng tôi đã đặt tên là Adhocshare—và tích vào hộp kiểm ở bên dưới nói rằng nó là một mạng computer-to-computer. Hủy chọn hộp kiểm nói rằng key sẽ được cấp tự động. Nếu bạn muốn sử dụng một mật khẩu để truy cập mạng, hãy thay đổi các thiết lập trong menu Network Authentication. Kích OK.

Kích đúp vào biểu tượng của adapter không dây trong Network Connections Control Panel. Kích View Wireless Networks, sau đó chọn tên của mạng ad hoc. Kích Connect. Ở thời điểm này, trên máy khách, bạn hãy mở Network Connections Control panel và kích đúp vào biểu tượng Wireless Network. Kích View Wireless Networks, đánh dấu mạng ad hoc và kích Connect. Nhập vào mật khẩu bạn đã thiết lập nếu cần.

Lúc này bạn có thể chia sẻ Internet và truyền tải các file giữa các máy khách. Cứ như thể với các phương pháp ICS khác, Windows sẽ thừa nhận rằng bạn đang không sử dụng router ở nhà; nếu kết nối chạy dây của bạn nằm trong subnet 192.168.0.x, thì kết nối có thể không làm việc vì máy chủ của bạn sẽ cấu hình các máy khách đang sử dụng địa chỉ đó.

Chia sẻ các file trên  mạng tạm thời

clip_image004

Khi bạn đã kết nối được hai máy tính với nhau – có hoặc không có kết nối Internet chia sẻ - chúng vẫn có thể trao đổi các file. Đây là cách kích hoạt dịch vụ đó.

Tìm đến thư mục bạn muốn chia sẻ, kích chuôt phải vào nó và chọn Sharing and Security. Chọn Share this folder on the network, sau đó kích Apply. (Nếu bạn không thấy tùy chọn đó, hãy kích vào tùy chọn 'Network Sharing and Security' thứ hai).

Trên máy khách, chọn Start, My Computer, kích My Network Places. Kích Add a network place. Kích Next hai lần, cho phép tùy chọn Choose another network location. Kích Browse sau đó mở rộng Entire Network, Microsoft Windows Network, và Workgroup, cho tới khi bạn thấy máy chủ. Chọn thư mục được chia sẻ, và kích OKNext cho tới khi bạn kết thúc.

Máy khách lúc này có thể copy các file chia sẻ từ máy chủ. Nếu nhóm của bạn cần upload hoặc chỉnh sửa trực tiếp các file nào đó từ máy chủ, hãy kích hộp kiểm Allow network users to change my files khi bạn tạo thư mục chia sẻ.

Gửi file thông qua Bluetooth

clip_image005

Nếu máy tính của bạn có hỗ trợ kết nối Bluetooth, trong trường hợp này nó cũng có thể hỗ trợ Wi-Fi, chính vì vậy bạn có thể phân vân rằng tại sao phải tính đến việc gửi file qua Bluetooth. Trong thực tế, đây chính là giao thức đơn giản và dễ dàng để truyền tải các tài liệu giữa các laptop; bạn có thể thiết lập nó và chuyển các file từ máy tính này sang máy tính khác. Nhược điểm lớn nhất của nó nằm ở chỗ tốc độ đối với việc truyền tải các file có dung lượng lớn. Tuy nhiên Bluetooth lại cho phép bạn kết nối với các thiết bị di động, đặc biệt cho việc gửi các ảnh chụp được từ các máy này sang. Đây là cách sử dụng Bluetooth để truyền tải các file.

Trên máy tính có Bluetooth dùng để nhận file của bạn, hãy mở Bluetooth File Transfer Wizard. (tìm kiếm trong thư mục Accessories, Communications). Kích nút có nhãn Receive a file sau đó kích Next.

Trên máy tính gửi file, bạn hãy mở wizard tương tự, chọn Send a file và kích Next. (hoặc bắt đầu quá trình bằng cách kích chuột phải vào một file nào đó cần gửi rồi chọn Send To, Bluetooth device). Chọn Browse và máy tính khác. Thông thường chúng tôi thường bỏ qua quá trình passkey để đơn giản hóa (nếu bạn sử dụng một passkey, bạn sẽ cần phải nhập vào cùng một mã trên mỗi thiết bị để thẩm định cho sự truyền file). Kích Next và chọn file để gửi. Kích Next lần nữa.

Bạn có thể gửi các file từ điện thoại di động hoặc các thiết bị khác theo cách tương tự như vậy. Chỉ cần thiết lập máy tính để nó có thể nhận file, và gửi từ thiết bị. Quá trình thực hiện sẽ hơi khác nhưng khi quan menu tùy chọn sẽ hướng dẫn bạn cách thức thực hiện này.

Văn Linh (Theo PCworld)

Tự thiết lập mạng máy tính tại gia

Xuất phát từ nhu cầu giải trí và làm việc tại nhà ngày càng tăng của người dùng, việc triển khai một mạng máy tính tại gia đang trở thành xu hướng không thể thiếu trong nay mai. “Gia đình số” là xu hướng tất yếu trong việc gắn kết các nhu cầu giải trí, làm việc, và tạo nên sự kết nối giữa các thành viên trong gia đình.

Bước 1: Chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet

Điều đầu tiên bạn cần làm là chọn cho mình một nhà cung cấp Internet (ISP) tốc độ cao. Tại Việt Nam hiện nay việc chọn lựa này cũng không quá khó. Trong số các ISP như VNPT/VDC, FPT, Viettel… thì VNPT/VDC là nổi trội hơn cả ở tốc độ, khả năng ổn định và cả phong cách phục vụ. VNPT/VDC vừa tiến hành nâng tốc độ gói cước dịch vụ mà vẫn giữ nguyên mức giá trước đây.

Cụ thể, với gói cước Mega Easy, tốc độ tối đa (Download/Upload) là 1.536Kbps/512Kbps (trước là 384Kbps/128Kbps); gói cước Mega Family có tốc độ tối đa (Download/Upload) là 2.048Kbps/512Kbps (trước là 512Kbps/256Kbps); gói cước Mega Extra có tốc độ tối đa (Download/Upload) là 2.560kbps/512Kbps (trước là 1Mbps/512Kbps) và gói cước Mega Maxi có tốc độ tối đa (Download/Upload) là 3.072Kbps/640Kbps (trước là 2Mbps/640Kbps).

Bước 2: Nhận diện các máy tính trong mạng

Khi router của bạn đã hoạt động và máy tính có thể lướt Web, bạn cần chắc rằng chúng không chỉ kết nối với mạng Internet mà còn có thể nhìn thấy nhau trên mạng. Đối với Vista và Windows 7, quá trình này sẽ được thực hiện một cách tự động. PC Vista sẽ tự động nhận diện các máy tính trong một mạng và gắn chúng với cùng địa chỉ subnet IP. Còn nếu các máy tính trong một mạng không nhìn thấy nhau thì bạn cần sử dụng trình thuật sĩ "Set up a home network" để cài đặt và nhận diện.

Với các máy PC Windows XP thì quy trình có phức tạp hơn một chút. Với những máy có cùng dải IP subnet như nhau, thường thì chúng nhận được nhau nhưng không phải lúc nào cũng như thế. Cách tốt nhất là bạn sử dụng thuật sĩ "Set up a home network" để cài đặt và nhận diện.

Bước 3: Tìm hiểu về router

Router là phần cốt lõi của mạng gia đình bởi nó đóng rất nhiều vai trò quan trọng. Thiết bị này là đầu nối để nhận diện khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ Internet. Router vừa xử lý các địa chỉ bên ngoài vừa có thể xử lý các địa chỉ nội bộ (trong mạng nội bộ). Quá trình chuyển đổi giữa địa chỉ trong và ngoài được gọi là Biên dịch địa chỉ mạng (NAT), và quá trình xử lý tự động các địa chỉ nội bộ được gọi là Giao thức cấu hình host động (DHCP).

NAT được sử dụng bởi giao thức mạng TCP/IP không thể hỗ trợ tới hàng triệu người dùng, thiết bị và website cùng lúc trên mạng. Router thường có bảng địa chỉ là: 192.168.x.x, trong số này hai phần “x” cuối thường dành cho người dùng (còn gọi là subnet). Các máy tính có địa chỉ nằm trong khoảng 192.168.1.x (x biến thiên là 1 tới 254) sẽ nằm trong cùng một subnet và sẽ nhìn thấy nhau. Còn nếu là 192.168.0.x thì sẽ nằm ở 2 subnet khác nhau và không nhìn thấy nhau.

Ngoài phần đánh số địa chỉ, bạn cần hiểu về tính năng tường lửa của router. Điều này cực kỳ quan trọng khi muốn bảo vệ mạng của bạn tránh khỏi các nguy cơ đe dọa bên ngoài. Một tường lửa tốt cần có khả năng kiểm tra trạng thái gói tin – nghĩa là số gói tin nhận được phải trùng khớp với yêu cầu gửi đi (tránh trường hợp nhận phải các gói tin giả). Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một lớp bảo vệ vòng ngoài cho mạng gia đình, bởi tin tặc có vô số những cách thức đột nhập tinh vi khác.

Bạn cũng nên cài đặt phần mềm tường lửa cho mỗi PC trong mạng gia đình, và hãy đảm bảo rằng chúng được cập nhật thường xuyên (rất quan trọng). Các tường lửa hiện này đều có cơ chế nhắc nhở cập nhật, bạn chỉ việc cho phép chúng là quá trình cập nhật sẽ diễn ra tự động. Với các thế hệ máy PC Windows, chức năng tường lửa trong Vista và Windows 7 đã được đánh giá tốt hơn nhiều so với Windows XP trước đây.

Bước 4: Thiết lập mạng không dây

Nếu router của bạn có chức năng phát tín hiệu không dây thì đây sẽ là một lợi thế rất lớn. Tuy nhiên, việc quy định ai được phép tiếp cận mạng không dây của bạn là điều rất quan trọng, nếu không sẽ có người “dùng chùa” dịch vụ của bạn.

Để ngăn chặn khả năng trên, bạn cần sử dụng các tính năng bảo mật trong router. Có 2 tính năng phổ biến nhất hiện nay là WEP và WPA2. Cả hai đều có khả năng bảo vệ ở mức cơ bản nhưng WPA2 có mức độ bảo vệ chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thích sử dụng WEP hơn bởi Windows XP lại hay “dị ứng” với các tính năng bảo mật không dây cao cấp. Ngoài ra, nếu bạn sử dụng các sản phẩm Wi-Fi đời cũ (ứng dụng công nghệ 802.11b) thì WEP lại tốt hơn bởi chúng hỗ trợ tất cả những thiết bị này. Tuy nhiên, WEP lại rất dễ bị hack, vậy nên tùy theo tình hình cụ thể, bạn nên quyết định sử dụng phương thức bảo mật nào để cho phù hợp.

Thiết lập một mạng không dây sẽ không tốn nhiều thời gian. Đầu tiên bạn cần chọn kênh quảng bá cho phù hợp, thường là các kênh 1,6 hoặc 11 (ít bị xung đột). Hãy thiết lập tất cả các thiết bị không dây của bạn sử dụng cùng kênh. Router sau đó sẽ yêu cầu khai tên mạng không dây (gọi là SSID), phương thức bảo mật (WEP hoặc WPA2), khóa bảo mật (nên đặt mật khẩu phức tạp, chẳng hạn thay vì sử dụng mật khẩu có tên “password”, bạn nên phức tạp hóa thành “"P4ssW0rd1234" – có nghĩa là sử dụng cả chữ in, chữ thường, cả số và chữ kết hợp). Tại sao phải đặt mật khẩu phức tạp như vậy? Mật khẩu phức tạp sẽ làm nản lỏng những kẻ trộm Wi-Fi khi sử dụng công cụ phá mã. Kể cả khi đặt mật khẩu phức tạp, cần cần thường xuyên thay đổi chúng, tốt nhất là mỗi tháng một lần.

Bước 3: Dây dẫn và cổng kết nối

Khi hoàn thành các bước trên, mạng của bạn sẽ vận hành một cách đầy đủ. Vấn đề còn lại là tìm hiểu một vài thông số liên quan. Trong một mạng gia đình, bạn có thể sử dụng vừa PC vừa laptop (vừa kết nối LAN và kết nối không dây) và các thiết bị khác (như máy in, máy chiếu…), chính vì vậy các thiết bị kết nối qua mạng LAN thì cần chắc rằng chúng có tốc độ Gigabit (1000Mbps).

Tốc độ Gigabit sẽ đặc biệt hữu dụng trong trường hợp bạn truyền tín hiệu video hoặc phát nội dung TV độ nét cao qua mạng gia đình. Nếu cổng cắm trên router không đủ (thường là không đủ), bạn nên mua thêm bộ switch có cổng Gigabit để kết nối giữa router và thiết bị máy tính.

Theo VnMedia (PCW, PCMag, Infoworld)

Kết nối hai máy tính để chia sẻ file

Quản trị mạng – Kiểu mạng đơn giản nhất chính là kiểu mạng chỉ gồm có đúng hai máy tính. Bạn có thể sử dụng kiểu mạng này để chia sẻ các file, máy in hoặc thiết bị ngoại vi khác, hay thậm chí cả kết nối Internet. Để kết nối hai máy tính với nhau nhằm chia sẻ những thứ như vậy và tài nguyên mạng khác, bạn cần biết các phương pháp kết nối dưới đây.

Kết nối hai máy tính trực tiếp bằng cáp

Phương pháp truyền thống để kết nối hai máy tính với nhau là sử dụng một liên kết chuyên dụng bằng cách cắm một cáp vào cả hai hệ thống. Một số cách thực hiện để kết nối hai máy tính như vậy được liệt kê dưới đây:

  • Cáp Ethernet đấu chéo (crossover)
  • Cáp nối tiếp hoặc song song
  • Cáp USB đặc biệt

Ethernet - phương pháp Ethernet được ưa thích vì nó hỗ trợ kết nối tốc độ cao, tin cậy và cấu hình cũng đơn giản. Thêm vào đó, công nghệ Ethernet còn cung cấp giải pháp đa năng nhất, cho phép bạn có thể nâng cấp lên một mạng có nhiều máy tính hơn từ các mạng có hai máy tính khá dễ dàng sau đó. Nếu một trong các máy tính của bạn sử dụng Ethernet adapter nhưng các máy tính còn lại lại sử dụng USB, khi đó cáp Ethernet đấu chéo vẫn có thể được sử dụng bằng cách cắm khối chuyển đổi USB-to-Ethernet vào cổng USB của máy tính.

Nối tiếp và song song – Kiểu cáp này được gọi là Direct Cable Connection (DCC) – kết nối cáp trực tiếp – khi sử dụng Microsoft Windows, kiểu cáp này cho mức hiệu suất thấp hơn nhưng vẫn có các chức năng cơ bản như kiểu kết nối bằng cáp Ethernet. Bạn cũng có thể chọn cách này nếu có nhiều cáp có sẵn và tốc độ mạng của bạn không thành vấn đề. Các cáp nối tiếp vào song song không bao giờ được sử dụng để kết nối các mạng có nhiều hơn hai máy tính.

USB – Cáp USB thông thường không được sử dụng để kết nối hai máy tính trực tiếp với nhau. Việc cố gắng thực hiện có thể làm hỏng các máy tính! Mặc dù vậy các cáp USB được thiết kế chuyên dụng cho kết nối trực tiếp có thể được sử dụng cho mục đích này. Bạn có thể chọn cách kết nối này nếu các máy tính của mình thiếu các adapter mạng Ethernet.
Để tạo các cáp chuyên dụng bằng cáp Ethernet, USB, nối tiếp hoặc song song, yêu cầu:

  1. mỗi máy tính đều phải có giao diện mạng với một giắc cắm ngoài để cắm cáp và
  2. các thiết lập mạng trên mỗi máy tính được cấu hình thích hợp

Lưu ý: Đường dây điện thoại và dây nguồn không thể được sử dụng để kết nối trực tiếp hai máy tính với nhau.

Kết nối hai máy tính bằng cáp thông qua cơ sở hạ tầng trung tâm

Thay cho việc kết nối cáp trực tiếp giữa hai máy tính, các máy tính có thể được “join” gián tiếp thông qua một thiết bị mạng trung tâm. Phương pháp này yêu cầu hai cáp mạng, mỗi một cáp được dùng để kết nối giữa máy tính với thiết bị trung tâm. Một vài kiểu thiết bị trung tâm có thể được sử dụng cho kết nối mạng kiểu này là:

  • Ethernet hub, switch và router
  • USB hub
  • Các đầu ra của đường điện nguồn và đường điện thoại.

Việc thực thi phương pháp này thường cần thêm chi phí cho việc mua thêm cáp và cơ sở hạ tầng mạng. Tuy nhiên bạn có thể chọn phương pháp này nếu muốn mở rộng mạng của mình trong tương lai.

Hầu hết các mạng chạy cáp đều sử dụng công nghệ Ethernet. Tuy còn có một số cách khác đó là các USB hub hay sử dụng các mạng gia đình quan đường điện nguồn và điện thoại cũng có thể được sử dụng thay cho. Mặc dù vậy các giải pháp Ethernet truyền thống thường cho độ tin cậy và hiệu suất cao hơn.

Kết nối không dây hai máy tính

Những năm gần đây, giải pháp kết nối mạng không dây thường được sử dụng ngày một phổ biến trong các kết nối mạng. Cũng như các giải pháp chạy cáp, cũng có một số công nghệ không dây hỗ trợ cho việc kết nối mạng hai máy tính:

  • Wi-Fi
  • Bluetooth
  • Hồng ngoại

Các kết nối Wi-Fi có thể vươn tới khoảng cách xa hơn so với các kết nối không dây khác được liệt kê bên dưới. Nhiều máy tính mới, đặc biệt là các laptop hiện đều có khả năng kết nối Wi-Fi. Wi-Fi có thể được sử dụng có hoặc không có thiết bị mạng tập trung. Với mạng hai máy tính, kết nối mạng Wi-Fi sẽ không cần đến thiết bị tập trung (chế độ sử dụng để kết nối là ad-hoc mode) được thiết lập rất đơn giản.

Công nghệ Bluetooth hỗ trợ các kết nối không dây tốc độ cao giữa hai máy tính mà không cần đến một thiết bị mạng tập trung. Bluetooth thường được sử dụng khi kết nối một máy tính với một thiết bị cầm tay như điện thoại di động. Hầu hết các desktop và các máy tính cũ đều không có chức năng Bluetooth. Bluetooth làm việc tốt nhất nếu cả hai thiết bị đều được đặt trong cùng phòng với một khoảng cách gần nhau. Có thể chọn giải pháp Bluetooth nếu bạn quan tâm đến việc kết nối với các thiết bị cầm tay và các máy tính của bạn thiếu chức năng Wi-Fi.

Kết nối hồng ngoại đã tồn tại trên các laptop nhiều năm trước khi công nghệ Wi-Fi và Bluetooth trở nên phổ biến. Các kết nối hồng ngoại chỉ làm việc giữa hai máy tính, không yêu cầu đến thiết bị tập trung và cũng có tốc độ khá nhanh. Quá trình thiết lập kết nối rất đơn giản, bạn có thể chọn giải pháp này nếu các máy tính của bạn hỗ trợ nó và bạn không cần nỗ lực để sử dụng kết nối Wi-Fi hay Bluetooth.

Nếu tìm thấy một kiểu công nghệ không dây khác có tên HomeRF, bạn có thể bỏ qua nó vì công nghệ này đã trở thành lỗi thời cách đây vài năm và không thích hợp với việc kết nối mạng gia đình.

Văn Linh (Theo About.com)

Cấu hình TCP/IP để sử dụng DHCP và địa chỉ IP tĩnh cùng lúc

Để cấu hình máy tính của bạn (đã kiểm tra trên Windows 2000, Windows XP và Windows Server 2003) dùng cả DHCP để cấp phát địa chỉ IP và địa chỉ IP tĩnh ta làm theo các bước sau đây:

Cấu hình máy tính của bạn để dùng DHCP

1. Nhấn chuột phải lên My Network Places và chọn Properties

2. Trên NIC thường có nhãn là Local Area Connection - nhấn chuột phải lên đó và chọn Properties.

3. Chọn TCP/IP (Hãy chắc chắn rằng bạn không bỏ dấu chọn ở đây) và nhấn nút Properties.

4. Hãy chắc rằng tùy chọn "Obtain Automatically" được lựa chọn

5. Bạn có thể kiểm tra thiết đặt của mình bằng cách chạy lệnh: ipconfig /all tại cửa sổ cmd:

6. Công việc đã hoàn tất.

Thêm một địa chỉ IP tĩnh thứ hai (hoặc thứ ba và nhiều hơn nữa)

1. Nhấn Start và chọn Run. điền vào: Regedit và nhấn Enter.

Chú ý: Trên Windows 2000 và NT bạn cần chạy regedt32 thay cho regedit.

2. Đi đến khóa sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE'SYSTEM'CurrentControlSet'Services'Tcpip'Parameters'Interfaces'
{B003AD4A-B6DB-44FD-9741-CBA3C51B6498}

3. Chọn khóa IPAdress và nhấp kép vào đó.

4. Trong hộp thoại Edit Multi String điền vào một địa chỉ IP thứ hai (thứ ba và v.v..). Hãy chắc rằng mỗi địa chỉ IP bạn điền vào cách nhau trên một dòng riêng biệt. Nhấn OK.

5. Chọn khóa SubnetMask và nhấp kép vào nó.

6. Trong hộp thoại Edit Multi String điền vào một Subnet Mask thứ hai (thứ ba và v.v..). Hãy chắc rằng mỗi Subnet Mask bạn điền vào nằm trên một dòng riêng biệt. Nhấn OK.

7. Đóng trình registry editor này lại.

8. Trở lại với Local Erea Connection, nhấn chuột phải lên NIC và chọn Disable.

9. Nhấn chuột phải lên NIC và chọn Enable

10. Kiểm tra các thiết đặt của bạn bằng cách chạy câu lệnh ipconfig /all tại cmd:

Ngọc Quang (Theo Petri)

Khắc phục các vấn đề của Remote Access Service

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các giải pháp đơn giản để khắc phục các vấn đề của Remote Access Service.

Giới thiệu

Nếu đã từng sử dụng Remote Access Services, chắc hẳn bạn sẽ biết được rằng các wizard cấu hình khá hữu ích trong việc đơn giản hóa việc cài đặt phức tạp. Dù Microsoft được cho đã có công rất lớn trong vấn đề này nhưng thực sự trong sử dụng đôi khi đó lại là con dao hai lưỡi. Khi mọi thứ không làm việc như mong đợi thì việc khắc phục sự cố vấn đề ở đây không đơn giản chút nào do quá trình làm việc của Remote Access Service bị ẩn phía sau bề mặt của nó. Tuy nhiên giải pháp để khắc phục những vấn đề như vậy lại khá đơn giản nếu bạn biết tìm đúng hướng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số vấn đề có liên quan đến Remote Access Service và cách khắc phục chúng như thế nào.

Người dùng không thể truy cập mạng

Vấn đề hay xảy ra nhất mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn có liên quan đến Remote Access Service là việc người dùng kết nối với máy chủ RRAS từ các máy tính của họ và nhưng không thể truy cập vào mạng. Có thể nói đây là một trong những vấn đề khá phức tạp vì nó giống như việc chuẩn đoán các vấn đề với máy tính gia đình của ai đó.

Nếu bạn muốn chuẩn đoán và khắc phục vấn đề qua hệ thống điện thoại, thì việc khắc phục sự cố có thể tốn đến hàng giờ đồng hồ và bên cạnh đó người dùng phải có mặt ở nhà để giúp bạn khắc phục sự cố máy tính cá nhân của họ. Điều này hẳn không có gì thú vị vì không ai muốn phải gọi điện hỗ trợ cho người dùng khi họ về nhà vào buổi cuối ngày làm việc.

Một mặt, nếu người dùng của bạn mang máy tính của họ đến văn phòng để bạn có thể khắc phục được vấn đề một cách nhanh chóng và thậm chí có thể thực hiện nó trong suốt thời gian làm việc hành chính trong ngày thay cho việc phải sử dụng đến thời gian cá nhân nhưng vấn đề ở đây là rất có thể người dùng của bạn vẫn phải quanh quẩn bên bạn trong toàn bộ thời gian đó.

Đối với một quá trình chuẩn đoán, việc phát sinh lỗi hoàn toàn không thể đoán trước nhất là việc không thể kết nối với mạng khi họ kết nối đến máy chủ RRAS. Chúng tôi có thể nêu ra một tình huống đã gặp phải đó là máy tính ở nhà của một người dùng đã bị nhiễm virus và và vấn đề phát sinh thêm nữa trong tình huống đó là trẻ nhỏ trong gia đình của người dùng đó đã thay đổi ngăn xếp TCP/IP. Cả hai tình huống đó đều rất mất công trong việc khắc phục.

Thứ đầu tiên mà chúng tôi khuyên các bạn thực hiện là đào tạo người dùng cách bản đồ hóa một “network drive”, sau đó là cách sử dụng ổ đĩa đã được bản đồ hóa đó để thao tác với các file của họ. Ở đây có rất nhiều tình huống, nhất là đối với các phiên bản hệ điều hành Windows cũ với tình huống không duyệt được mạng nhưng vẫn thấy ổ đĩa mạng.

Có một vấn đề nữa mà bạn có thể thực hiện để khắc phục vấn đề là hướng dẫn người dùng thay đổi thiết lập workgroup của họ. Tại sao lại như vậy là vì, phần lớn người mua máy tính trong đó kết nối giữa máy tính đến máy tính thường được cấu hình mặc định với tên workgroup được đặt trước là WORKGROUP. Tuy nhiên các mạng các trong các công ty lại sử dụng các miền tên khác cho các workgroup này. Chính vì vậy chỉ cần phát hiện ra lỗi trong việc đặt tên này cũng giúp bạn khắc phục được vấn đề duyệt mạng của người dùng.

Khắc phục vấn đề quay số vào máy chủ truy cập từ xa

Vấn đề thứ hai mà chúng tôi giới thiệu ở đây cho các bạn có liên quan đến Remote Access Service đó là trường hợp người dùng muốn quay số vào Remote Access Server nhưng không thể thiết lập được kết nối. Trong tình huống này cũng có một số vấn đề gây ra điều đó.

Theo kinh nghiệm, chúng tôi đã sử dụng Remote Access Services như một phương tiện để cho phép người dùng đang ở xa quay số vào mạng công ty. Trong các tình huống như vậy, việc sử dụng Remote Access Services và quay số để kết nối cũng là một cách sử dụng khi không có các kết nối băng thông rộng trong các vùng đó.

Quả thực có những vùng ở xa chỉ có đường điện thoại không đủ chất lượng để truyền tải dữ liệu tốc độ cao. Với một số văn phòng được xây dựng từ lâu cũng không phải là một ngoại lệ đối với tình huống này.

Các vấn đề đối với chất lượng của đường truyền như vậy luôn cần đến một mẹo. Trong một số trường hợp, vấn đề có thể được khắc phục bằng cách cài đặt các bộ lọc giữa đường điện thoại và modem vì các bộ lọc này sẽ lọc bớt tạp âm đường truyền. 

Nếu bạn muốn thiết lập một kết nối trong một vùng nông thôn, hoặc nếu đường điện thoại dẫn đến tòa nhà mà bạn muốn thiết kế hệ thống mạng đã lạc hậu thì rõ ràng bạn sẽ không thể có được một kết nối tốt.

Nếu bạn đã từng sử dụng giao diện điều khiển Remote Access Services, chắc hẳn bạn sẽ thấy không có cơ chế nào để chuẩn đoán các vấn đề kết nối. Mặc dù vậy vẫn có một số công cụ chuẩn đoán hữu dụng trong Control Panel.

Nếu bạn gặp phải vấn đề trong thiết lập kết nối bằng modem, khi đó thứ đầu tiên mà bạn phải thực hiện là thu hẹp vấn đề đó về máy khách hoặc máy chủ. Điều này rất dễ thực hiện vì nếu vấn đề tồn tại trên máy chủ thì các máy khác quay số vào máy chủ đều gặp phải vấn đề đó còn không như vậy thì vấn đề sẽ là do máy chủ.

Trước khi quyết định vấn đề có thuộc về máy khách hay không, bạn phải quan sát xem máy chủ có sử dụng nhiều đường điện thoại không. Nếu máy chủ sử dụng nhiều đường điện thoại thì bạn nên thực hiện một số bài test để xem liệu máy khách khác có thể quay số và thiết lập một kết nối tới cùng đường điện thoại mà máy kia không thực hiện được.

Một thứ mà bạn nên sử dụng trong trường hợp này là kết nối đó đã từng làm việc tin cậy trong quá khứ hay không. Nếu kết nối luôn tin cậy và ngẫu nhiên từ chối làm việc như vậy thì vấn đề có thể là do một vài nguyên nhân khác.

Một nguyên nhân có thể trong đó thuộc về công ty điện thoại đang cung cấp trong vùng. Vấn đề sẽ phát sinh nếu bạn vẫn sử dụng kiểu quay số theo dạng tần.

Một vấn đề khác nữa đó là sự đột biến về điện có thể làm hỏng modem. Thậm chí không cần xuất hiện các trận mưa bão lớn hay sấm sét. Tuy sự biến thiên này thường không đủ mạnh để làm hỏng điện thoại nhưng chúng có thể phá hỏng một modem; đặc biệt nếu đường nối vào modem không sử dụng bộ chống sốc. Cách đơn giản nhất để test điều kiện này là đổi modem và thiết lập kết nối.

Kết luận

Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một số giải pháp đơn giản để khắc phục một số vấn đề phức tạp đối với Remote Access Service và chúc các bạn thành công.

Văn Linh (Theo WindowsNetworking)